ỨNG DỤNG DNA STRIP TRONG ĐỊNH DANH VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA MYCOBACTERIUM
ỨNG DỤNG DNA STRIP TRONG ĐỊNH DANH VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA MYCOBACTERIUM
Nguyễn Ngọc Trương*, Raymond Zanda**, Mai Nguyệt Thu Hồng***, Nguyễn Thúy Hương****, Nguyễn Trường Sơn*
TÓM TẮT :
Tổng quan: Trong nghiên cứu này, Chúng tôi đánh giá Genotype MTBDRplus assay phát hiện nhanh vi khuẩn lao và tính kháng thuốc với Isoniazid và Rifampin. Phương pháp thông thường hiện nay việc xác định vi khuẩn lao và tính kháng thuốc cần vài tuần đến vài tháng. Genotype MTBDRplus assay dựa trên kỹ thuật DNA strip: DNA vi khuẩn lao được ly trích tử mẫu đàm đã xử lý, khuếch đại, lai với đoạn dò đặc hiệu được gắn trên thanh giấy, cho phép định danh Mycobacterium tuberculosis complex (MTBC) và tính kháng thuốc của MTBC với Isoniazid và Rifampin, từ mẫu đàm.
Mục đích: Đánh giá kết quả Genotype MTBDRplus assay trong định danh MTBC và tính kháng thuốc của MTBC với Isoniazid (INH), với Rifampin (RIF) và lao đa kháng thuốc (cù ng khá ng INH và RIF) (MDR).
Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 326 mẫu đàm của bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi, từ 08/2013 đến 06/2014 . Mẫu đàm đươc xử lý theo phương pháp NALC NaOH (14). Mỗi mẫu thực hiện: (1)Soi kính hiển vi (KHV) phát hiện vi khuẩn kháng acide alcooh (AFB: Acide Fast Bacilli) sử dụng hai phương pháp nhuộm Ziehl-Neelsen và huỳnh quang, nuôi cấy theo phương pháp môi trường Lowenstein-Jensen (LJ) và Mycobacterium Growth Indicator Tube (MGIT) và kháng sinh đồ theo phương pháp môi trường MGIT phát hiện tính kháng thuốc Isoniazid và Rifampin; (2)Thực hiện Genotype MTBDRplus asssay để định danh và xác định tính kháng thuốc với Isoniazid và Rifampin của MTBC. Phân tích kết quả dựa vào độ nhạy, độ đặc hiệu, thời gian trung bình thực hiện của từng phương pháp.
Kết quả: Phát hiện AFB và MTBC: Soi KHV 220/326 (67.5%) mẫu AFB dương tính, nuôi cấy định danh 226/326 (69.3%) MTBC dương tính. Kết quả Genotype MTBDRplus assay (TUB) 226/326 (69.3%) MTBC dương tính. Genotype MTBDRplus assay cho độ nhạy và độ đặc hiệu xác định MTBC là 99.1%, 98.0% (căn cứ kết quả nuôi cấy là tiêu chuẩn vàng). Phát hiện tính kháng thuốc: thực hiện 224 kháng sinh đồ kết quả là: 66/224 (29.5%) trường hợp INH kháng, 26/224 (11.6%) trường hợp RIF kháng và MDR 24 (10.7%) trường hợp. Genotype MTBDRplus assay 224 trường hợp kết quả là: 67/224 (30.0%) trường hợp INH kháng, 26/224 (11.6%) trường hợp RIF kháng và MDR 25 (11.2%) trường hợp. Genotype MTBDRplus assay cho độ nhạy và độ đặc hiệu xác định tính kháng thuốc của MTBC với Isonaizid là 98.7%, 98.5%, với Rifampin là 99.5%, 96.2% và lao đa kháng thuốc là 99.2%, 96.7% (căn cứ kết quả kháng sinh đồ là tiêu chuẩn vàng). Thời gian trung bình từng phương pháp: Thời gian trung bình thực hiện một mẫu: nuôi cấy là 31 ngày, kháng sinh đồ là 11 ngày và Genotype MTBDRplus assay là 6 giờ.
Kết luận: Genotype MTBDRplus assay cho kết qủa định danh và xác định tính kháng thuốc của vi khuẩn lao tương đương với phương pháp nuôi cấy và kháng sinh đồ thông thường nhưng thời gian ngắn hơn nhiều. Độ nhạy và độ đặc hiệu xác định MTBC là 99.1% 98.0% và xác định tính kháng thuốc với Isonaizid là 98.7%, 98.5%, với Rifampin là 99.5%, 96.2%, lao đa kháng thuốc là 99.2%, 96.7% từ mẫu đàm, thời gian là 6 giờ,. Genotype MTBDRplus assay là xét nghiệm thực sự tạo thuận lợi trong xác định MTBC và chọn phác đồ điều trị thích hợp cho bệnh nhân lao đa kháng thuốc, sớm hơn nhiều so với kết quả phương pháp thông thường.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất