ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NAT ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM HIV, HBV, HCV Ở NGƯỜI CHO MÁU

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NAT ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM HIV, HBV, HCV Ở NGƯỜI CHO MÁU

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỂ TÀI CẤP BỘ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NAT ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM HIV, HBV, HCV Ở NGƯỜI CHO MÁU

Máu rất quan trọng và cần thiết cho sự sống, nhờ có máu mà nhiều nguời bênh đã đuợc cứu sống. Máu và chế phẩm máu có tầm quan trọng đặc biệt trong điều trị các bênh máu cũng nhu cần để cấp cứu các truờng hợp chảy máu sau đẻ, chảy máu do chấn thuơng, tai nạn và thảm họa. Máu quan trọng nhu vậy nhung truyền máu có thể gây tai biến cho nguời bệnh [18].

An toàn truyền máu là nôi dung xuyên suốt trong chiến luợc truyền máu của Quốc gia, trong đó sàng lọc các tác nhân lây nhiễm qua đuờng truyền máu đuợc xem là môt trong những nôi dung then chốt [18].
Các tác nhân gây bệnh có thể đuợc truyền từ máu và chế phẩm máu của nguời cho máu (NCM) đã nhiễm bệnh sang nguời thân. Căn nguyên gây các bệnh nhiễm trùng qua đuờng máu có rất nhiều [54], [55], tuy nhiên theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới thì 3 virus bắt buôc phải đuợc sàng lọc NCM là HIV, HBV, HCV [58], [102].
Trong sàng lọc NCM hiện nay, nguời ta dùng phuơng pháp ELISA để phát hiện các kháng thể (KT) và các kháng nguyên (KN) của virus. Phuơng pháp này có đô tin cậy khá cao, tuy nhiên nhuợc điểm của phuơng pháp là phụ thuộc rất nhiều vào đáp ứng miễn dịch của mỗi cá thể, giai đoạn cửa sổ còn khá dài, nguồn NCM chua thực sự an toàn. Do vậy, nguời ta vẫn gặp những truờng hợp bệnh nhân (BN) bị lây nhiễm virus do truyền máu nhiễm virus trong giai đoạn cửa sổ.
Từ năm 1999, kỹ thuật NAT đã phát triển cho phép xác định trực tiếp HIV-RNA, HBV-DNA, HCV-RNA. Nhờ sử dụng phuơng pháp này, nguời ta có thể loại trừ những mẫu máu có virus mà kỹ thuật huyết thanh học không phát hiện đuợc, do đó làm giảm nguy cơ BN bị lây nhiễm virus do truyền máu trong giai đoạn cửa sổ. Cụ thể rút ngắn giai đoạn cửa sổ từ 80-90 ngày còn 23
ngày cho HCV; 22-30 ngày còn 11 ngày cho HIV; 50-60 ngày xuống còn 34 ngày cho HBV [51].
Hiên nay, một số nước tiên tiến đã áp dụng thường quy kỹ thuật NAT để sàng lọc HIV, HBV, HCV cho NCM như Mỹ, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Đức…
Tại Việt Nam, sàng lọc HIV, HBV, HCV cho NCM đã được thực hiên trên phạm vi toàn quốc từ cuối năm 1994. Tuy nhiên do điều kiện kinh phí còn hạn hẹp nên các biện pháp kỹ thuật sàng lọc NCM còn nhiều hạn chế, vì vậy giai đoạn cửa sổ huyết thanh còn khá dài nên việc lây nhiễm các bệnh qua đường truyền máu là khó tránh khỏi do không phát hiện được [19], [20], [30].
Xuất phát từ thực trạng trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1.Nghiên cứu hiệu quả sử dụng kỹ thuật NAT trong việc nâng cao tính an toàn sinh học của các chê’phẩm máu.
2.Xây dựng labo sinh học phân tử (SHPT) thực hiện được các kỹ thuật SHPT trong đó có NAT phục vụ cho nôi dung sàng lọc máu và đào tạo. 
TÀI LIÊU THAM KHẢO
I. TÀI LIÊU TIẾNG VIÊT:
1.Vũ Triệu An (1995), “Một kỹ thuật y sinh hiên đại: Phương pháp PCR”, Thông tin y học, 3 (7), tr. 10-12.
2.Bùi Thị Mai An, Nguyễn Y Lăng, Đỗ Trung Phấn (2000), “Khảo sát tỷ lê kháng nguyên HIV p24 ở một số đối tượng NCM”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học vềHỈV/AIDS1997-1999, tr. 123-127.
3.Bùi Thị Mai An, Nguyễn Y Lăng, Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Triệu Vân, Đỗ Thị Vinh An, Nguyễn Thạc Tuấn và cộng sự (2002), “Kết quả nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật mới bổ sung cho kỹ thuật sàng lọc HIV, HCV cho người cho máu tại Viên Huyết học-Truyền máu TW(1997-2002)”, Y học thực hành (497), tr. 87-90.
4.Đỗ Thị Vinh An (2003), Bước đầu áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử Polymerase Chain Reaction (PCR) trong chẩn đoán sớm HCV và HỈV, Luận án Thạc sỹ, tr. 40-45.
5.Bộ Y Tế (1992), Điều lệnh truyền máu, Hà Nội.
6.Bộ Y Tế (2007), Quy chế’truyền máu, Hà Nội.
7.Trần Thị Chính và cộng sự (1993), “Một số nghiên cứu về người lành mang HBsAg”, Tạp chí nội khoa (2), tr.37-40.
8.Các văn bản qui phạm pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS
(2000), Nhà xuất bản y học, tr. 69-87, 102-103.
9.Cung cấp và sử dụng máu an toàn (2005), Tài liệu tập huấn chương trình an toàn truyền máu của Viện HH-TM Trung ương, tr.102-109.
10. Lê Đình Cường, Phan Cự Nhân (2000), Cơ sở di truyền học, Nhà xuất bản giáo dục, tr. 5-39.
11.Đào Đình Đức, Lê Đăng Hà, Nguyễn Đức Hiền (1997), “Dịch tễ học viêm gan virus ở Việt Nam”, Y học thực hành, 9(339), tr.13.
12.Lê Đăng Hà, Hồ Thị Vân Anh(1998), “Góp phần tìm hiểu lâm sàng, cận lâm sàng của viêm gan virus A,B,E cấp”. Tạp chí thông tin y dược (10), tr.12-17.
13.Lê Đăng Hà (1990), “Một số đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng và hậu quả của virus viêm gan B”, Tạp chí thông tin y dược (10), tr.12-17.
14.Hoàng Vũ Hùng (2001), Diễn biến lâm sàng, sinh hoá, dấu ấn HBV, tê’bào TCD3, TCD4, TCD8 và ảnh hưởng của plasma giầu anti-HBs trên bệnh nhân viêm gan cấp, Luận án tiến sỹ y học, tr. 66-76.
15 Võ Văn Huy (2000), ứng dụng kỹ thuật PCR để phát hiện virus viêm gan B trong huyết thanh người cho máu, Luận án Thạc sỹ y học, tr. 45-49.
16.Bửu Mật, Trần Thị Minh Hiếu, Bùi Thị Phụng, Đào Thị Xuân Dung, Nguyễn Thị Hương Lan (1999), “Khảo sát kháng nguyên HIV p24 ở người hiến máu”, Y học Việt Nam, 2 (233), tr. 45-47.
17.Lã Thị Nhẫn (1995), Nghiên cứu nhiễm virus viêm gan B và virus viêm gan C trên mọt sô’ nhóm người ở Miền Nam Việt Nam để góp phần tìm người cho máu, Luận án PTS khoa học y Dược, tr. 46-81.
18.Đỗ Trung Phấn (2000), An toàn truyền máu, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, tr.46-154.
19.Đỗ Trung Phấn, Vũ Tường Vân, Lê Văn Điển và cộng tác (1998), “Sự truyền nhiễm từ mẹ sang con và vấn đề bảo vệ nguồn người cho máu an toàn tương lai”, Y học Việt Nam, 12(231), tr.53-58.
20.Đỗ Trung Phấn, Trần Ngọc Quế, Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân, Đỗ Mạnh Tuấn, Bùi Thị Mai An, Nguyễn Y Lăng và cộng sự (2002), “Tình hình nhiễm các bệnh nhiễm trùng truyền qua đường máu ở học sinh – sinh viên cho máu tại viện HH-TM”, Kỷ yêu công trình nghiên cứu Khoa học HH-TM năm 1999-2001, tr.236-242.
21.Đỗ Trung Phấn (1999), HIV/AIDS và an toàn truyền máu, Nhà xuất bản y học, tr. 24-83.
22.Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Chí Tuyển, Thái Quí, Phạm Tuấn Duơng, Đỗ Mạnh Tuấn, Bùi Thị Mai An, Nguyễn Đức Thuận, Nguyễn Ngọc Quế, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Triệu Vân (1999), “Hiệu quả của cuộc vận đông hiến máu và sản xuất chế phẩm máu”, Y học Việt Nam, 1 (232), tr. 1-8.
23.Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Đức Thuận, Trần Ngọc Quế, Ngô Mạnh Quân, Đỗ Mạnh Tuấn, Bùi Thị Mai An, Nguyễn Chí Tuyển, Phạm Tuấn Duơng, Đỗ Ngọc Toàn, Phan Thu Hằng và cộng sự (2002), “Kết quả nghiên cứu mô hình điểm hiến máu nhân đạo cố định, thuờng xuyên, an toàn tại cộng đổng”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết Học-Truyền máu năm 1999¬2001, tr. 265-275.
24.Đỗ Trung Phấn, Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Đức Thuận, Trần Ngọc Quế, Bùi Ngọc Dũng, Đỗ Mạnh Tuấn, Trần Hồng Thuỷ, Bùi Thị Mai An, Nguyễn Chí Tuyển, Thái Quý và cộng sự (2002), “Vận động cho máu nhắc lại: Biện pháp đảm bảo an toàn truyền máu có hiệu quả”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết Học-Truyền máu năm 1999-2001, tr. 274-280.
25.Sổ tay phòng chống AIDS dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý (1996), Nhà xuất bản chỉnh trị quốc gia, tr.11-30, 52-69.
26.Sổ tay kiểm soát các bệnh truyền nhiễm (1999), Nhà xuất bản y học, tr.3, 43, 521-540.
27. Sổ tay huớng dẫn tu vấn phòng chống HIV/AIDS (2000), Nhà xuất bản y học, tr. 9-11.
28.Sàng lọc HIV và các tác nhân nhiễm trùng khác, Nhà xuất bản Y học,tr. 36-55.
29.Lê Thiết Thành (1993), “Phản ứng chuỗi polymerase (PCR)”, DTH & UD (3), tr. 3-7.
30.Nguyễn Chí Tuyển, Đỗ Trung Phấn, Đỗ Mạnh Tuấn, Nguyễn Đức Thuận, Phạm Tuấn Duơng, Bùi Thị Mai An và tập thể Viện HH-TM (2002), “Tình hình thu gom máu tại Viện HH-TM (1996-2001)”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu Khoa học HH-TM năm 1999-2001, tr. 2
31.Bạch Quốc Tuyên và cộng sự (1986), Một số công trình nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản y học, tr. 9-11.
32.Tài liệu tập huân cung cấp máu an toàn (12/2005), Bô Y Tế- Viên Huyết Học Truyền máu Trung ương, tr. 18-20.
33.Tài liệu huớng dẫn của hãng Bio-Rad (11/2007), Hôi nghị ISBT khu vực lần thứ XIII, tr. 1-8.
34.Xét nghiệm HIV (2002), Nhà xuất bản y học, tr. 5-31.
35.Xét nghiệm và giám sát HIV/AIDS (1994), Tài liêu chuyên môn của Viên Vê sinh dịch tễ, tr. 3-64.
II. TÀI LIÊU TIẾNG ANH:
36.Allain J.P. (2000), “Emerging virus in blood transfusion”, Vox Sanguinis, 78(2), pp. 243-248.
37.Allain D.K.,Barbara J.A.J. (2001), “Transfusion transmitted infection”, Pratical transfusion medicine ,3, pp.192-213.
38.Arthur Bird, Anthon Heyns (2006), “Blood Safety- TTD- Nucleic Acid Amplification Technology (NAT)”, Vox Sanguinis, 91(3), pp. 75-90.
39.AABB (1992), Technical Manual, pp.3-25.
40.Anatoly A. C., Oksan P., Ludmila Y., Natalia I., Ludmila Z (1996), “Blood banking in Kiev Municipal Blood center-Blood supply system, blood screening and sero-epidemiology of HBV/HCV infection”, Vox Sanguinis 70(2), pp. 32.
41.Barrera JM, Francis B, Ercilla G, Nelles M, Achord D, Darner J, Lee SR
(1995), “Improved detetion of anti-HCV in post-transfusion hepatitis by a third-generation ELISA”, Vox Sanguinis , 68, pp.15-18.
42.Blumberg BS, Alter HJ, Visnich S.A (1965), “New antigen in leukemia sera”, JAMA, 191, pp. 541-546.
43.Bon AH, Lam TP, Mat Radzi M, Mohd.Nor NF, Ayob YA (2007), “Nucleic acid testing in Malaysia blood program: A pilot study by national blood centre (NBC)”, Vox Sanguinis, 93 (2), pp. 44-45.
44.Busch M (1994), “HIV testing in blood banks”, AIDS Testing, pp. 224-236.
45.Busch MP, Kleinman SH, Nemo GJ (2003), “Current and emerging infectious risks of blood transfusions”, JAMA, 289 (8), pp. 959-962.
46.Busch M.P, L.L.L.Lee, G.A.Satten, D.R.Henrard, H.Farzadegan, K.E.Nelson, S.Read, R.Y.Dodd and L.R.Petersen (1994), ‘ ‘Time cours of detection of viral and serologic markers preceding human immumodeficiency virus type 1 seroconversion: implications for screening of blood and tissue donors”, Transfusion, 35, pp. 91-97.
47.Candoti D., Richentin A., Cant B., Reeves I., Barbara J.A.J., Allain J.P.
(2000), “Detection of HCV & HIV RNA by transctiption – Mediated amplification (TMA) in UK first time blood donations”, Vox Sanguinis, 78(1), pp. 415 – 437.
48.Coste J., Defer C, Saura C (2000), “Routine experience and future developments of virus NAT application”, Molecular Biology in Blood Transfusion, 35, pp.105 – 123.
49 Comanor.L, Holland.P (2006), “Hepatitis B virus blood screening: unfinished agendas”, Vox Sanguinis, 91(1), pp .1-10.
50.Courouce AM, Le Marrec N, Girault A, Ducamp S, Simon N (1994), “Anti-hepatitis C virus (anti-HCV) seroconversion in patients undergoing hemodialysis: comparison of second-and third-generation anti-HCV assay”, Transfusion, 34, pp. 790-795.
51.Chiron and Gen-Probe (2005), Introducing the firt simultaneous, single-tube NAT solution for HIV-1, HCV and HBV, pp. 1-45.
52.Craig Hill (2000), “Automating nucleic acid amplification tests”, Technology, pp.6.
53.Daniel P. Kolk and Matthew C. Friedenber (2001), “Detection of HIV-1 and HCV amplification products”, Technology, pp.7.
54.Decary F., Germain M., Poulin M (2000), “A stepwise strategy for implementing universal screening of blood donors for HCV by nucleic acid testing (NAT)”, Vox Sanguinis, 78(1), pp. 432- 445.
55.Denis R. H. (1995), Retrovirus learning guide: HIV, ABBOTT diagnostics, pp.1-3, 27 – 35.
56.Doran TI et al (2000), “False-Positive and Indeterminate Human Immunodeficiency Virus Test Results in Pregnant Women”, AIDS Testing, pp. 124-129.
57.B. C. Dow, H. Munro, I. Buchanan, K. Ferguson (2004), “Acute hepatitis C virus seroconversion in a Scottish blood donor: HCV antigen is not comparable with HCV nucleic acid amplification technology screening”, Vox Sanguinis, 86, pp.16.
58.Dodd R.Y.(2001), ‘ ‘Overview of infectious diseases”, Chinese journal of blood transfusion, 14, pp. 5 – 9.
59.Dodd R.Y. (2001), ‘ New and emerging infections diseases”, Chinese journal of blood transfusion, 14, pp. 5 – 9.
60.Ebeling F (1998), “Epidemiology of the Hepatitis C virus”, Vox Sanguinis 74(2), pp. 143 – 147.
61.Emmenuel J.C.(1996),“The Human immunodeficiency virus(HIV) pandemic and its implication on blood transfusion”, Vox sanguinis, 70(1), pp. 1-8.
62.Etienne. J. (1996), “Hepatitis B virus”, Vox Sanguinis, 72(2), pp. 143 – 147.
63.A. Ender, U.M. Schmitt, W. Endres, B. Luz, U. Sugg (2004), “Screening of Blood Donations for HIV-1 and HCV RNA by Transcription-Mediated Amplification Assay: One Year Experience”, Transfusion Medicine and Hemotherapy, 31, pp. 10-15.
64.Elghouzzi M.M, Bouchardeau F., Pillonel J., Boiret E., Tirtaine C., Barlet V., Moncharmont P., Maisonneuve P., Du Puy – Montbrun M.C., Lyon – Caen D., Courouci A.M (2000), “Hepatitis C virus Routes of infection and genotypes in a cohirt of anti HCV positive French blood donors”, Vox Sanguinis, 79(3), pp. 138 – 144.
65.Ezzel C (1989), “Candidate cause of non A non B hepatitis”, Nature, 333, pp.195.
66.Fang C., Phelps B., Fort C., Moire D., Antoine P.J., Bonn J.P. (2000), “An HIV-1/HCV multiplex nucleic acid test (NAT) for blood screening”, Vox Sanguinis, 78(1), pp. 423 – 447.
67.Fabrizi F, Poordad FF, Martin P (2002), “Hepatitis C infection and the patient with endstage renal disease”, Hepatology, 36, pp. 3-10.
68.Goodnough LT, Shander A, Brechrer ME (2003), “Looking to the future”,
Transfusion, 361, pp. 161-169.
69.C. Giachetti, J. M. Linnen, D. P. Kolk, J. Dockter, K. Gillotte-Taylor, M. Park, M. Ho-Sing-Loy, M. K. McCormick, L. T. Mimms, and S. H. McDonough (2002), “Highly Sensitive Multiplex Assay for Detection of Human Immunodeficiency Virus Type 1 and Hepatitis C Virus RNA”, Journal of Clinical Microbiology, pp. 2408-2419.
70.Hollinget F.B. (1990), “Hepatitis B”, Fields Virology, 2, pp. 2171- 2239.
71.Hoofnagle JH(1990), “Posttransfusion hepatitis B”, Transfusion, 30, pp.384-386.
72.Holliger. Blaine. F (1996), “Hepatitis B virus”, Virology,3, pp. 73-137.
73.Kleinman S, Alter H, Busch M, Holland P, Tegtmeier G, Nelles M (1992), “Increased detection of hepatitis C virut (HCV)-infection blood donors by a multiple antigen HCV enzyme immunoassay”, Transfusion, 32, pp. 805-813.
74.Kleinman SH, Stramer SL, Brodsky JP, Caglioti S, Busch MP (2006), “Integration of nucleic acid amplification test results into hepatitis C virus supplemental serologic testing algorithms: Implications for donor counseling and revision of existing algorithms”, Transfusion, 46, pp. 695-702.
75.Lavanchy D, Steinmann J, Moritz A, Frei PC (1996), “Evaluation of a new automated third-generation anti-HCV enzyme immunoassay”, Journal of Clinical Microbiology , pp. 269-276.
76.S. Laperche (2005), “Impact of NAT on serological testing in blood screening”, Surveillance and Screening of Blood Borne Pathogen, pp. 1.
77.Lee-DS et all (1997), “HCV and HBV coexit in HBsAg-negative patients with HCV viramia: possivility of coinfection in this patients must be considered in HBV-high endemic area”, Hepatology, 12(12), pp. 62-77.
78.Lee HH, Allain JP (1998), “Genomic screening for blood-borne viruses in transfusion settings”, Vox Sanguinis, 74(2), pp. 119-123.
79 Mai NT, Tri NA, Nu NT, Hoa PQ, Thanh HT (2007), “Epidemiology and clinical characteristics of Hemophilia population in national institute of hepatology and blood transfution”, Vox Sanguinis, 93(2), pp. 91.
80.Martin S.H., Jame Curran (1990), “Human Immunodeficiency virus: Biology and Medical aspects”, Field Virology, 2, pp. 1545 -1548.
81.Marco H, Azzedine Assal, Michael Chudy, Pilar Torres H (2005), “Multicenter performance evaluation of a transcription-mediated amplification assay for screening of human immunodeficiency virus-1 RNA, hepatitis C virus RNA, and hepatitis B virus DNA in blood donations”. Transfusion, 45 (8), pp. 1258-1266.
82.Mollison P.L., Engilfriet C.P., Contreras (1997), “Infectious agent transmitted by transfusion”, Blood transfusion in clinical medicine, 17, pp.176 -192.
83.McCoy R, Watson K, Kosky M (1999), “A guide dianogsis”, Physician, 28, pp. 19-23.
84.McFaland W., Mvere D., Shandera W., Reingold A (1997), “Epidemiology and prevention of transfution – Associated Human Immunodeficiency Virus transmission in Sub-Sahara Africa”, Vox Sanguinis, 72, pp. 85-92.
85.Oota M, Chaiwong K, Sanggyuan U, Khosngup A, Numdokmai A, Vatakul V, Kimila R (2007), “Positive rate of transfusion transmitted infections in blood donors at national blood centre, Thai Red cross society (2002-2006)”, Vox Sanguinis, 93(2), pp. 51.
86.Pawlotsky JM (2002), “Use and interpretation of virological tests for hepatitis C”, Hepatology, 36, pp. 65-73.
87.Proffitt MR et al (1993), “Laboratory diagnosis of human immunodeficiency virus infection”, HIV-AIDS, pp. 203-219.
88.Quen J., Esteban J.I. (1997), “Epidemiology and prevention of Hepatitis C virus infection”, Hepatology, 31, pp.26.
89.Roth W.K., Buhr S., Drosten C., Seifried E (2000), “NAT and viral safity in blood transfusion”, Vox Sanguinis, 78(2), pp. 257 – 259.
90.Sasavage N (1994), “FDA holds conference to assess HIV-1 Risks”, News,
11, pp. 11-12.
91.Save blood stars with me! Blood save lives ! (2001), Stories and souvenirs from World Health day 2000 together with useful information on blood safety, World Health Organization, pp. 1-130.
92.Y. Soedarmono, M.F. Suyati, L.B. Purwati, F. Arfat (2005), “Nucleic acid testing of first time Indonesian blood donors”, Vox Sanguinis, 89(2), pp.24.
93.Stuyver L, Claeys H, Wyseur A, et al (1996), “Hepatitis C virus in a hemodialysis unit: Molecular evidence for nasocomial transmission”, Kidney, 49, pp. 889-895.
94.Susan L. Stramer, Ph.D., Simone A. Glynn, M.D., M.P.H., Steven H. Kleinman, M.D., D (2004), “Detection of HIV-1 and HCV Infections among Antibody-Negative Blood Donors by Nucleic Acid-Amplification Testing”, The new England journal of Medicin, 351(8), pp. 760-768.
95.Stramer, Susan L (2006), “Impact of NAT on serological screening of transfusion transmitted agent”, Vox Sanguinis, 1(1), pp. 194-202.
96.Stramer SL, Caglioti S, Strong DM (2000), “NAT of the United States and Canadian blood supply”, Transfusion, 40, pp. 1165-1168.
97.Van de Poel C. L. (2002), “The value of donor selection for blood safety”, Developments in Hematology and Immunology, 37, pp. 23-24.
98.Van Binsbergen J., Keur W., Siebelink A., Graaf M. V. D., Jacobs A., Toonen J (1999), “Closing the window of early HIV infection by incopration of HIV P24 Ag detection in an anti-HIV-1/-2/-0 assay: Vironostika HIV uniform II Ag/Ab”, Developments in Hematology and Immunology, 34, pp.105-108.
99.C.Velati, A. Lobbiani, L. Romano, A. Zanetti (2004), “Multi-center evaluation of the Procleix Ultrio Assay in Italy”, AABB, 57, pp. 1.
100.WHO (1999), What is safe blood? Safe blood starts with me – Blood saves lives, pp. 8.
101.WHO (1999), Safe blood and blood products, Global program on AIDS, 2, pp. 22 – 35, 96 – 110.
102.WHO (1999), Information sheet for National blood programs, Blood Transfution safety, pp.17.
103.Weber B, Bayer A, Kirch P, Schluter V, Schlieper D, Melchio W (1999), “Improved detection of hepatitis B virus surface antigen by a new rapid automated assay”, Journal of Clinical Microbiology, 37, pp. 2639-2647.
104.Weber B, Dengler T, Berger A, Doerr HW, Rabenau H (2003), “Evaluation of two new automated assay for hepatitis B virus surface antigen (HBsAg) detection: IMMULITE HBsAg and IMMULITE 2000 HBsAg”, Journal of Clinical Microbiology, 41, pp. 135-143.
105.Weber B (2002), “The isolated anti-HBc reactivity: New developments”, Journal of Clinical Microbiology, 40, pp. 451-458.

MUCLUC

ĐẶT VÂN ĐỂ1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1.Lịch sử sàng lọc các tác nhân lây bệnh qua đường truyền
3
máu
1.1.1.Trên thế giới3
1.1.2.Tại Việt Nam5
1.2.Đặc điểm sinh học của HIV, HCV, HBV6
1.2.1. Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV)6
1.2.2.Virus viêm gan C9
1.2.3.Virus viêm gan B10
1.3.Các biện pháp bảo đảm an toàn truyền máu, phòng lây
„14
nhiễm HIV, HBV, HCV qua đường truyền máu
1.3.1.Lựa chọn NCM an toàn14
1.3.2.Các kỹ thuật sàng lọc huyết thanh HIV, HBV, HCV cho NCM 15
1.4.Kỹ thuật sàng lọc NAT18
1.4.1.Cơ sở sinh học phân tử18
1.4.2.Nguyên lý kỹ thuật20
1.4.3.Các giai đoạn kỹ thuật21
1.5.Tình hình áp dụng quy trình kỹ thuật sàng lọc NAT để phát
hiện sớm NCM nhiễm HIV, HBV, HCV trên thế giới và tại Việt 23 Nam
1.5.1.Trên thế giới23
1.5.2.Tại Việt Nam24
CHƯƠNG 2: ĐOI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP25 
NGHIÊN cứu
2.1Đối tượng nghiên cứu
2.2Vật liệu nghiên cứu
2.3Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu
2.3.2.Kỹ thuật NAT 2.4. Xử lý số liệu
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN cúu
3.1.Kết quả nghiên cứu hiệu quả sử dụng kỹ thuật NAT trong việc nâng cao tính an toàn sinh học của các chế phẩm máu
3.1.1.Kết quả xét nghiêm NAT của mẫu trôn 8 để phát hiên đổng thời cả 3 loại virus HIV, HBV, HCV
3.1.2.Kết quả tỉ lê không có giá trị trong quá trình xét ngiêm
3.1.3.Số lần chạy có không có giá trị trong quá trình xét nghiêm
3.1.4.Kết quả xác định loại virus bằng Probe đặc hiệu
3.1.5.Kết quả xác định người cho máu bị nhiễm virus viêm gan C trong mẫu trôn dương tính
3.1.6.Tỉ lê nhiễm các virus được sàng lọc bằng kỹ thuật NAT trong nghiên cứu
3.1.7.Kết quả RT-PCR của mẫu bị nhiễm virus HCV
3.2.Xây dựng labo sinh học phân tử (SHPT) thực hiện được các kỹ thuật SHPT trong đó có NAT phục vụ cho nội dung sàng lọc máu và đào tạo
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN
4.1 . Kết quả nghiên cứu hiệu quả sử dụng kỹ thuật NAT trong việc nâng cao tính an toàn sinh học của các chế phẩm máu 
45
46
47
49
51
52
52
56
57
60
61
4.1.1.Kỹ thuật NAT
4.1.2.Sử dụng trôn 8
4.1.3.Tỉ lê dương tính khi phát hiên đổng thời cả 3 loại virus HIV, HBV, HCV (Procleix Ultrio Assay)
4.1.4.Tỉ lê không có giá trị trong quá trình xét nghiêm
4.1.5.Kết quả xác định loại virus bằng Probe đặc hiệu
4.1.6.Kết quả xác định người cho máu bị nhiễm virus viêm gan C trong mẫu trôn dương tính
4.1.7.Tỉ lệ nhiễm các virus được sàng lọc bằng kỹ thuật NAT trong nghiên cứu
4.1.8.Kết quả RT-PCR và ELISA của mẫu bị nhiễm virus HCV 4.2. Xây dựng labo sinh học phân tử (SHPT) thực hiện được các kỹ thuật SHPT trong đó có NAT phục vụ cho nội dung sàng lọc máu và đào tạo
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH MẪU HUYẾT TƯƠNG

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment