Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử (polymerase chain reaction) trong phân loại nhỏm myzomyia series ở khu vực miền trung-Tây Nguyên

Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử (polymerase chain reaction) trong phân loại nhỏm myzomyia series ở khu vực miền trung-Tây Nguyên

Qua thu thập các loài trong nhóm loài Myzomyia series tại một số tỉnh Quảng Bình, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Đak Nông và Gia Lai từ 2005-2006, kết quả cho thấy: Các loài muỗi trong nhóm Myzomyia series phân bố từ các sinh cảnh rừng cao su đến rừng thưa và cả rừng rậm. Sinh cảnh phù hợp và có số lượng loài cao như An. aconitus, An. jeyporiensis và An. minimus là rừng thứ sinh, rừng thưa và có suối nước nhỏ chảy quanh năm.Ở sinh cảnh rừng rậm, trong nhà rẫy mật độ các loài này thấp.Ứng dụng kỹ thuật PCR xác định phần lớn có sự tương quan giữa hình thái ngoài và kiểu di truyền của An. minimus A và C. So với hình thái ngoài của An. minimus sp. có tỷ lệ đúng so với đặc điểm di truyền là 88,23%, có sự nhầm lẫn hình thái ngoài là An. minimus nhưng có đặc điểm di truyền là An. aconitus (0,09%), An. pampanai (0,49%) và An. varuna (0,58%). Bằng kỹ thuật PCR đã xác định ở Quảng Bình và Phú Yên có mặt An. varuna, ĐakLak và Đak Nông có An. pampanai, và tại Ninh Thuận có mặt cả 2 loài An. pampanai và An. varuna.
1.    Đặt vấn đề
Phần lớn các loài muỗi trong nhóm Myzomyia series có kích thước nhỏ hay trung bình và đặc điểm hình thái trên cánh là quan trọng trong việc định loại loài, trong nhóm này có nhiều loài như: An. majidi, An. jeyporiensis, An. fluviatilis, An. aconitus, An. filipinea, An. pampanai, An. mangyanus, An. minimus, An. varuna [3]. Có nhiều loài trong nhóm này là vector quan trọng trong lan truyền bệnh sốt rét, như An. funestus ở Châu Phi, An. culicifacies và An. fluviatilis ở Ân độ và An. minimus phân bố trên một vùng rộng lớn từ Assam đến Taiwan và Philippine. Trong đó An. minimus là vector sốt rét chính của Việt Nam, phân bố rất rộng ở nhiều sinh cảnh khác nhau trên toàn quốc.
Tuy nhiên, trong quá trình phân loại các loài trong nhóm Myzomyia series, thường gặp những nhầm lẫn như: giữa An. minimus dạng cánh B và An. varuna gân L5-1 có lúc An. minimus cũng có hai điểm đen giống với An. varuna. Giữa An. minimus dạng cánh C và An. pampanai điểm ngắt quãng ở gốc cánh rất giống nhau. Giữa An. jeyporiensis và An. minimus dạng cánh C và An. pampanai, đối với những muỗi già xây xát, vảy cánh rụng nhiều rất dễ nhầm lẫn với nhau. Giữa An. aconitus và An. minimus , đôi khi An. aconitus gân L6 cũng có hai điểm đen và diềm L6 cũng không có ngắt quãng trắng nên rất giống An. minimus.
Ứng dụng kỹ thuật PCR trong việc phân loại loài trong nhóm Myzomyia series là rất cần thiết, tránh nhầm lẫn và xác định chính xác những loài liên quan đến vai trò dịch tễ sốt rét ở khu vực.
2.    Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.    Các loài muỗi Anopheles thuộc nhóm Myzomyia series.
2.2.    Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ngang mô tả.
2.3.    Thời gian nghiên cứu: từ 2005-2006.
2.4.    Địa    điểm    nghiên    cứu:    Quảng Bình,    Qủang    Trị,    Quảng    Nam, Bình
Định, Phú yên, Ninh Thuận, Gia Lai và ĐakNông. Thu thập mẫu vật theo qui trình của WHO, 1975 và của Viện Sốt rét-KST-CT TW, 1986. Mẫu vật thu thập tại thực địa , sau đó đem vể giữ trong tủ lạnh -850C.
2.5.    Các qui trình kỹ thuật
–    Kỹ    thuật    định    loại    loài theo    bảng    định    loại    của    Viện    Sốt    rét-KST-CT
TW,1986.
–    Kỹ thuật PCR theo qui trình của Hoang Kim Phuc, 2003.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment