Ứng dụng kỹ thuật vi phẫu tích trong phẫu thuật tạo hình

Ứng dụng kỹ thuật vi phẫu tích trong phẫu thuật tạo hình

 Ứng dụng kỹ thuật vi phẫu tích trong phẫu thuật tạo hình.Năm 2002, Kimura )ằn đầu tiên đề xuất kỹ thuật vi phẫu tích (microdissection) với mục đích làm mỏng đến mức tối đa các vạt da cân mạch xuyên, đây được coi là một bước ngoặt trong phẫu thuật tạo hình [2]. Nguyên tắc cơ bản cùa kỹ thuật vi phẫu tích (VPT) là phẫu tích vạt dưới kính hiển vi nhằm bảo tồn mạng mạch máu nhỏ nằm trong lớp mỡ dưới da, điều này đong nghĩa với việc loại bỏ phần lớn lớp mỡ thừa của vạt và tăng khả năng sống của vạt da. Cho đến nay Kimura đã cõng bố áp dụng kỹ thuật V) phẫu tích cho nhiều loại vạt mạch xuyên trong tạo hình các khuyểt phần mềm vùng chi the và cỗ mặt. Đây là một kỹ thuật khó, cho đên nay các tác giả trên thế giới đều thừa nhận những ưu điẻm là dễ dàng tạo được độ mỏng và hình dáng không gian ba chiều của vạt tuỳ theo mục đích tạo hình. Tháng 5 năm 2009, lần đâu tiên chúng tỏi thực hiện kỹ thuật vi phẫu tích cho vạt đùi trước ngoài (ĐTN) tự do trên một bệnh nhân bị khuyết phần mềm bàn tay. Hiện nay kỹ thuạt này đã được áp dụng rộng rãi cho nhiều loại tạo bình khuyết phần mềm khác nhâu trên cơ the. Nghiên cứu được thực hiện nhăm:
1.    Giới thiệu kỹ thuật vi phẫu tích làm mông vạt đùi trước ngoài.
2.    Nhận định ưu điềm và giới hạn của ky thuật vi phẫu tích trong phẫu thuật tạo hìn .
^ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 7-2008 đển tháng 4-2011, tại Khoa Phẫu thuật tạo hình bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội chúng tỏi đã áp dụng kỷ thuật vi phẫu tích cho 34 vạt đùi trước ngoài trên 32 bệnh nhân (17 nam và 15 nữ) cỏ chỉ định tạo hình các khuyết phần mềm, trong đó cỏ 31 vạt ĐTN tự đo/29 bệnh nhản và 3 vạt có cuống mạch nuôi/3 bệnh nhân. Các tồn khuyết phần mềm cần tạo hình nằm ở vùng bàn tay (9 bệnh nhân), chi dưới (8 bệnh nhân), và mặt cỗ (15 bệnh nhân). Các nguyên nhân tổn thương bao gồm do chấn thương (10 bệnh nhân), bỏng và sẹo bỏng (16 bệnh nhân), di chứng xạ trị (3 bệnh nhân), ung thư (2 bệnh nhân), bệnh bầm sinh (1 bệnh nhân). Tuổi đời trung binh cùa bệnh nhân là 35,6 tuồi (bé nhất 13 tuổi, lớn nhất 64 tuồi).
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Qui trình kỹ thuật vi phẫu tích.
– Phẫu tích vạt đùi trước ngoài: vạt ĐTN được thiết kế dựa theo một trục nối gai chậu trước trên đến điễm giữa bờ ngoài xương bánh chè. Dùng doppler cầm tay xác định điẻm ra da của mạch xuyên từ động mạch đùi ngoài. Đường rạch đa phía trước đường trực trên đến tận cân sâu cho phép bộc lộ bờ trước của vạt. Từ mặt sau cân sâu, tìm vách liên cơ thẳng đùi và rộng ngoài và dễ dàng xác định được đường đi của nhánh xuống từ động mạch đùi ngoài. Từ đây có thể tìm tháy các mạch xuyên vách hay. xuyên cơ cho vạt ĐTN tách ra từ nhánh xuống. Sau khi tỉm tháy động mạch xuyên chi phối cho

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment