ỨNG DỤNG MẠNG THẦN KINH MỜ VÀ KỸ THUẬT TỌA ĐỘ SONG SONG KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN NHÂN QUẢ

ỨNG DỤNG MẠNG THẦN KINH MỜ VÀ KỸ THUẬT TỌA ĐỘ SONG SONG KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN NHÂN QUẢ

 ỨNG DỤNG MẠNG THẦN KINH MỜ VÀ KỸ THUẬT TỌA ĐỘ SONG SONG KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN NHÂN QUẢ TRONG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT CAO DIỆP HẠ CHÂU

Chiết xuất dược liêu la môt ky thuât dung dung môi đế chiết tach môt hoặc nhiêu hoat chất co tac đông sinh hoc (alkaloid, flavonoid, anthraquinon…) từ pha rắn la cac bô phấn cua dược liêu co thế la thân, rê, qua, hoa, lá. bởi pha long la dung môi nước, côn. Co rất nhiêu yêu tô anh hưởng đên qua trình chiêt xuất dược liêu: nguyên liệu, chất tan, dung môi, kỹ thuật chiết .(23). 
Môi liên quan giữa điều kiện chiết xuất với tính chất của sản phẩm được gọi là mối liên quan giữa nhấn và quả. Trong đó, nhấn là điều kiện sản xuất hay biến độc lập x (thông số) và quả là tính chất sản phẩm hoặc biến phụ thuộc y. Theo con đường dò dẫm, nhà chiết xuất khó biết biến số nào ảnh hưởng tính chất sản phẩm và quy luật nào chi phối nên có thể khảo sát cái không cần mà bỏ sót cái cần nghiên cứu(2).
Mạng thần kinh mờ (Neuro-Fuzzy System): Neuro-fuzzy systems (NFS) là một hệ suy diễn mờ được tăng cường thêm khả năng học của mạng thần kinh. Trong hệ thống này, mạng thần kinh được đưa vào làm tăng khả năng tự điều chỉnh các biến nhờ các luật mờ. Với sự kết hợp này, khả năng mô hình hóa dữ liệu của hệ thống sẽ tốt hơn so với mạng thần kinh thông thường và tốc độ học cũng nhanh hơn. Các dạng NFS đã được giới thiệu: GARIC, FALCON, ANFIS, NEFCON, FUN, SONFIN, FINEST, EFuNN, dmEFuNN5’6).
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment