Ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt lách điều trị một số bệnh máu ở trẻ em
Trước đây, vào những năm năm 1950, do có sự khám phá thấy vai trò miễn dịch của ‖plasma immune globulins‖ [3] và vai trò đáp ứng của ‖steroids‖ [4], nên người ta áp dụng điều trị bệnh máu mãn tính bằng thuốc là chính. Tuy nhiên, việc điều trị bằng thuốc sau đó đã được chứng minh rằng ít hiệu quả hơn so với phẫu thuật cắt lách vì tác dụng của cắt lách là làm mất nơi kích thích tăng tính nhạy cảm của kháng thể tiểu cầu và làm mất nơi tổng hợp nên kháng thể tiểu cầu [7].
Phẫu thuật cắt lách để điều trị một số bệnh máu đã được công nhận là một phương pháp điều trị. Đầu những năm 1990, phẫu thuật cắt lách đã được áp dụng điều trị một số bệnh như: hồng cầu nhỏ hình cầu di truyền (HS: hereditary spherocytosis) [1] và bệnh xuất h u y ế t g i ả m t i ể u c ầ u ( I T P : i d o p a t h i c throbocytopenic purpura) [2]. Phẫu thuật cắt lách được thực hiện bằng mổ mở, gần đây phẫu thuật cắt lách nội soi (CLNS) đã và đang được áp dụng [8, 4, 6]. Tuy nhiên, phẫu thuật CLNS được áp dụng tương đối rộng rãi và đã có một số báo cáo cho thấy tính khả thi của phẫu thuật CLNS với tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp, song về hiệu quả của CLNS để điều trị một số bệnh máu vẫn chưa được chứng minh [8, 4, 6, 9, 10].
Mục tiêu: Trình bày kỹ thuật CLNS và kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật CLNS trong điều trị một số bệnh máu ở trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm những bệnh nhân bị một số bệnh máu lành tính đã được CLNS tại bệnh viện Nhi Trung ương Từ tháng 12/2007 đến tháng 7/2009. Chỉ định cho các bệnh như: xuất huyết giảm tiểu cầu (XHGTC); hồng cầu nhỏ hình cầu (HCNHC) và thiếu máu tự miễn.
Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp: Là mô tả loạt ca bệnh.
– Kỹ thuật mổ: Bệnh nhân sau khi được gây mê nội khí quản, đặt nằm tư thế nghiêng phải 600, tay trái treo cao, hai chân kẹp có độn vải ở giữa, đầu cao 150. Phẫu thuật viên và người cầm camera đứng bên phải bệnh nhân, người phụ một đứng bên trái bệnh nhân. Một bộ dụng cụ mổ mở luôn sẵn sàng. Áp dụng hai kỹ thuật:
Phẫu thuật CLNS đơn thuần: thực hiện qua 2 – 5 trocar (đặt 1 trocar số 10 qua rốn cho camera, 1 trocar số 12 bên trái camera
để sử dụng túi chuyên dụng khi lấy lách và 1 trocar số 5 hoặc 10 bên phải camera, cả 3 trocar này tạo thành một góc 900. Trocar thứ tư đặt ngay dưới bờ sườn trái đường nách trước để nâng lách, có thể thêm 1 trocar số 5 ngay mũi ức để cùng nâng lách nếu lách to quá để nâng thuỳ gan trái). Khí CO2 được bơm vào ổ bụng với áp lực có thể tới 13 – 15 mmHg. Phẫu tích vào cắt cuống lách, giải phóng hoàn toàn lách bằng dao siêu âm hoặc dao hàn mạch. Sau đó lấy lách ra ngoài ổ bụng bằng túi chuyên dụng qua lỗ trocar số 12, hoặc bằng đường mở bụng nhỏ ở nếp lằn bụng hố chậu trái (đường Pfannenstiel).
Phẫu thuật CLNS có ―Bàn tay hỗ trợ‖: thực hiện qua 2 trocar (1 trocar cỡ 10 qua rốn để cho camera và 1 trocar cỡ 5 bên trái camera như mô tả trên). Kết hợp bằng một
đường rạch da khoảng 7cm, ở đường giữa trên rốn để đặt dụng cụ ―Bàn tay hỗ trợ‖, bàn tay trái phẫu thuật viên luồn qua dụng cụ này vào ổ bụng cầm nâng lách (thay 3 trocar khác nâng lách), phẫu tích cắt mạch và giải phóng lách bằng tay phải phẫu thuật viên qua trocar bên trái camera. Lách được lấy lách ra ngoài qua chỗ đặt bàn tay hỗ trợ.
Nghiên cứu nhằm trình bày kỹ thuật và kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật cắt lách nội soi (CLNS) điều trị một số bệnh máu ở trẻ em. Nghiên cứu đề tài cho ta thấy trong 14 bệnh nhân bị bệnh máu gồm: XHGTC 6; HCNHC 2; thiếu máu tự miễn 6. Trong 14 bệnh nhân: 12 bệnh nhân thực hiện phẫu thuật nội soi thành công, 2 bệnh nhân phải chuyển mổ mở vì rách mạch gây chảy máu. Thời gian mổ trung bình 100 phút. Không có tử vong và biến chứng phẫu thuật nặng. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ tại khoa ngoại 1,5 ngày. Tất cả bệnh nhân đều có tình trạng ổn định trước khi chuyển về chuyên khoa điều trị tiếp. Phẫu thuật nội soi cắt lách điều trị một số bệnh máu ở trẻ em an toàn, hiệu quả và có tính khả thi. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp CLNS còn hạn chế vì số lượng bệnh nhân ít cần tiến hành nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích