Ứng dụng phương pháp hplc trong nghiên cứu sinh khả dụng của rifampicin và nồng độ rifampicin huyết tương bệnh nhân Lao
Hoá trị liệu là vũ khí quan trọng để điều trị bệnh lao, trong đó rifampicin (RMP) là một trong số những thuốc chống lao thiết yếu và là kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc nồng độ. Vì vậy, để tiêu diệt được các quần thể vi khuẩn lao trong cơ thể người bệnh, đặc biệt là những vi khuẩn có vai trò quan trọng trong tái phát bệnh lao thì nồng độ rifampicin cao nhất đạt được trong huyết tương phải nằm trong phạm vi nồng độ điều trị. Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội bài lao và Bệnh phổi Quốc tế khuyến cáo các quốc gia sử dụng các thuốc chống lao hỗn hợp chứa rifampicin với các thuốc chống lao khác [9]. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy khi dùng một số chế phẩm thuốc chống lao hỗn hợp, mặc dù đạt tiêu chuẩn hàm lượng ri- fampicin, nhưng nồng độ rifampicin đạt được trong huyết tương thấp [7], đây là những chế phẩm bị giảm sinh khả dụng của rifampicin.
Nguy cơ tái phát bệnh lao sẽ gia tăng khi sử dụng thuốc bị giảm sinh khả dụng. Để đánh giá sinh khả dụng của rifampicin và nồng độ rifam- picin trong huyết tương bệnh nhân điều trị bằng thuốc chống lao hỗn hợp nhiều thành phần, cần có phương pháp định lượng rifampicin (RMP) trong huyết tương. Tại Việt Nam, những vấn đề về sinh khả dụng của thuốc và nồng độ thuốc trong huyết tương mới được đề cập rất ít trong thời gian gần đây. Chúng tôi tiến hành đề tài náy nhằm các mục tiêu sau:
1. Xây dựng phương pháp định lượng RMP huyết tương bằng HPLC
2. Đánh giá sinh khả dụng của RMP trong thuốc chống lao hỗn hợp 2 và 3 thành phần đang sử dụng trong Chương trình chống lao quốc gia Việt Nam.
3. Khảo sát nồng độ RMP huyết tương bệnh nhân lao điều trị bằng viên hỗn hợp rifampicin– isoniazid.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
– Người tình nguyện: 12 người (theo quy định của FDA về đánh giá sinh khả dụng [2])
– Bệnh nhân: 138 bệnh nhân, chẩn đoán lao phổi AFB (+).
– Thuốc nghiên cứu:
Viên hỗn hợp cố định liều do Chương trình chống lao quốc gia Việt Nam cung cấp:
2- FDC: rifampicin 150 mg + isoniazid 100 mg (LYKA LABS LTD /ẤN Độ)
3- FDC: rifampicin 150 mg + isoniazid 75 mg
+ pyrazinamid 400 mg (AJANTA LTD /ẤN Độ).
Viên chuẩn đơn lẻ:
Rifampicin 150 mg (FATOL ARNEIMITTEL/ Đức), isoniazid 150 mg (LAFAL LABORA- TOIRES/ Pháp), pyrazinamid 500 mg (NOVATIS/ BANGLADESH).
2. Phương pháp nghiên cứu
Trước khi tiến hành nghiên cứu, đề cương đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Dược Hà Nội thông qua và cho phép tiến hành.
Xây dựng phương pháp định lượng RMP huyết tương bằng HPLC
Chúng tôi xây dựng phương pháp định lượng RMP huyết tương bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) dựa trên tài liệu tham khảo nước ngoài công bố trên các tạp chí quốc tế [3, 4, 5], có thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam. Phương pháp định lượng RMP trong huyết tương bằng HPLC được xây dựng bằng cách thăm dò và chọn lựa các điều kiện về phương pháp chiết tách, điều kiện sắc ký và thẩm định các tiêu chuẩn của phương pháp theo quy định của FDA [1].
Nghiên cứu sinh khả dụng của RMP trong viên hỗn hợp cố định liều:
Nghiên cứu liều đơn, so sánh chéo ba, 3 giai đoạn: chia số người tình nguyện làm 3 nhóm, bố trí chéo 3 giai đoạn, mỗi người tình nguyện được thử nghiệm cả 3 loại thuốc, mỗi giai đoạn 1 liều đơn. Mỗi giai đoạn, người tình nguyện được uống 1 liều tương đương 450mg RMP, 300 mg isoniazid và 1500 mg pyrazinamid.
– Mẫu máu được lấy trong vòng 24h kể từ khi uống thuốc, mỗi người lấy 13 điểm tại các thời điểm: 0h (trước khi uống thuốc), 30′, 45, 60′, 90′, 2h, 2h30, 3h, 4h, 6h, 8h, 12h và 24h sau khi uống thuốc.
– Lấy máu tĩnh mạch, chống đông bằng heparin; trong vòng 15 phút sau khi lấy máu, ly tâm để tách huyết tương.
Huyết tương tách ra cho vào ống nghiệm bằng nhựa, nút kín, dán nhãn có mã hoá mẫu, bọc kín bằng giấy bạc, bảo quản trong tủ lạnh sâu – 40oC cho đến khi định lượng.
Nguy cơ nồng độ rifampicin trong huyết tương thấp khi sử dụng thuốc chống lao dạng hỗn hợp cố định liều. Mục tiêu: Xây dựng phương pháp định lượng rifampicin huyết tương bằng HPLC, đánh giá sinh khả dụng của rifampicin trong viên hỗn hợp và khảo sát nồng độ rifampicin huyết tương bệnh nhân lao. Phương pháp: Xây dựng phương pháp định lượng bằng thực nghiệm. Nghiên cứu sinh khả dụng được thiết kế liều đơn, so sánh chéo ba, 3 giai đoạn. Nồng độ rifampicin huyết tương định lượng bằng phương pháp HPLC. Kết quả: Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng rifampicin trong huyết tương bằng HPLC, viên hỗn hợp cố định liều có Cmax và AUC thấp hơn (Tmax lớn hơn) so với viên đơn lẻ. Nồng độ rifampicin huyết tương ở 138 bệnh nhân lao được định lượng tại thời điểm 2h và 3h sau khi uống thuốc. Kết luận: Phương pháp định lượng rifampicin huyết tương bằng HPLC đơn giản, chính xác, phù hợp với điều kiện Việt Nam; sinh khả dụng của rifampicin trong viên hỗn hợp thấp hơn so với viên đơn lẻ, đa số bệnh nhân lao có nồng độ rifampicin huyết tương ở thời điểm 2h và 3h sau khi uống thấp hơn phạm vi điều trị.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích