Ứng dụng phương pháp mổ nội soi một lỗ qua rốn điều trị bệnh viêm túi mật tại bệnh viện twqđ 108

Ứng dụng phương pháp mổ nội soi một lỗ qua rốn điều trị bệnh viêm túi mật tại bệnh viện twqđ 108

Từ3 – 2010 đến 11 – 2010, nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có can thiệp, theo dõi dọc và không đối chứng với phương pháp mổnội soitruyền thống trên 83 bệnh nhân (BN),tuổi trung bình: 47,6 ± 13,5, tỷ lệ nam/nữ: 24/59, chỉsố BMI 22,3 ± 2,4 (18,3 – 32,9). Kết quả: thời gian phẫu thuật:  37,35 ± 22,73 phút. Không khác biệt về tỷ lệ tai biến, biến chứng, thời gian hậu phẫu giữa hai nhóm  (p > 0,05). Không có BN tửvong và chuyển mổmở. Tỷ lệ biến chứng 10,8%, trong đó 6% nhiễm  trùng vếtmổrốn, 3,6% chảymáu gi−êng túi mật trong mổ, 1,2% đọngdịch sau mổ phải xửlý chọc  hút. Thời gian hậu phẫu: 3,73 ± 0,88 ngày. Phương pháp mổnội soi một lỗ qua rốn an toàn, hiệu  quả, có thểápdụng cho những trường hợp viêm túi mật cấp, BN có yếu tố nguy cơ cao như béo phì, mổ cũ, xơgan.

Ý tưởng sửdụng nội soi đểchẩn đoán  bệnh được nhiều tác giả  đềcập từthời  Hypocrat. Nhưng đến năm 1987, sau thành  công của GS. Phillip Mouret, ngành phẫu  thuật nội soi (PTNS) mới chính thức được  công nhận và phát triển. Đến nay, PTNS cắt  túi mật là lựa chọn hàng đầu cho cảthầy  thuốc và BN [2].
Dựa trên nguyên lý cơbản của nội soi  truyền thống, các phẫu thuật viên và nhà  sản xuất đã nghiên cứu cải tiến, đưa ra  sáng kiến lựa chọn đường mổqua lỗtự nhiên với mục đích không  đểlại sẹo và  giảm thiểu biến chứng do phẫu thuật gây  nên. Kỹthuật có tên là mổkhông sẹo hay  phẫu thuật “single-site” hoặc “single-port”…  Trường hợp đầu tiên được Navara thực  hiện vào năm 1997, ông tiến hành cắt túi  mật nội soi bằng 2 trocar 10 mm đặt qua vết  rạch rốn, kết hợp dùng kim khâu cố định túi
mật lên thành bụng… Ngày 18 – 6 – 2009,  Hội nghịPhẫu thuật nội soi châu Âu lần thứ 17 tổchức tại ThuỵSĩ đã công nhận kỹ
thuật mổkhông sẹo (single port).
Trên thếgiới, việc áp dụng kỹthuật này  để điều trịbệnh còn nhiều tranh luận, hoài  nghi vềtính khảthi, độan toàn và phạm vi  ứng dụng. Nhiều tác giảlo ngại về vkhả năng kiểm soát tổn thương, thời gian phẫu  thuật kéo dài hơn so với PTNS truyền  thống. Xuất phát từvấn đềtrên, chúng tôi  thực hiện đềtài với mục tiêu: Nghiên cứu  phạm vi ứng dụng của kỹthuật mổnội soi  single-port và kết quảsớm điều trịngoại  khoa bệnh lý túi mật

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment