Vai trò can thiệp nội mạch trong điều trị bảo tồn không mổ chấn thương gan kín
Mục đích: Nghiên cứu chỉ định, bước đầu đánh giá hiệu quả của chụp mạch máu và gây tắc mạch trong điều trị không mổ chấn thương gan kín.
Bệnh nhân và phương pháp: Từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 6 năm 2009, 9 bệnh nhân chấn thương gan kín có tổn thương động mạch được chẩn đoán và điều trị bảo tồn không mổ nhờ phương pháp điều trị can thiệp nội mạch, trong đó 66,7% chấn thương gan độ IV (theo AAST 1994); 33,3% chấn thương gan độ V. Có 8 trường hợp có dấu hiệu thoát thuốc cản quang từ đầu trên phim chup cắt lớp được chụp mạch can thiệp cấp cứu, 1 trường hợp biến chứng giả phình động mạch gan sau điều trị bảo tồn không mổ. Tất cả đều có thoát thuốc khi chụp mạch và được gây tắc mạch chọn lọc nhánh động mạch gan phải.
Kết quả: 9 trường hợp thành công (100%) tắc mạch hoàn toàn, không có trường hợp nào thất bại phải chuyển mổ cầm máu. 1 trường hợp hoại tử túi mật do tắc động mạch túi mật, tỷ lệ biến chứng 11,11%. Tăng men gan và bilirubin ngay sau nút mạch, giảm nhanh ở cuối tuần thứ nhất và về bình thường ở tuần thứ 3. Không có tử vong, bệnh nhân được theo dõi 1- 3 tháng.
Kết luận: Điều trị can thiệp nội mạch trong điều trị bảo tồn không mổ chấn thương gan kín có tổn thương động mạch được chỉ định trong trường hợp huyết động ổn định; chụp cắt lớp vi tính thì động mạch có thoát thuốc cản quang – là biện pháp can thiệp an toàn, hiệu quả cầm máu cao, giúp tăng khả năng thành công của điều trị bảo tồn không mổ.
Điều trị và kết quả điều trị chấn thương gan kín đã có thay đổi lớn trong những năm gần đây. Điều trị bảo tồn không mổ tới nay theo một số nghiên cứu đã được chỉ định cho trên 80% bệnh nhân chấn thương gan kín [9]. Sự tiến bộ trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính đã làm thay đổi các tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị được áp dụng trước đây[7], cùng theo đó là sự tiến bộ trong lĩnh vực hồi sức và các phương pháp điều trị ít xâm lấn. Tỷ lệ điều trị bảo tồn không mổ thành công dao động từ 82% đến 100%[9]. Tỷ lệ chết đã giảm từ 19% xuống 9% do giảm được số chết do chảy máu [1,9]. Chụp động mạch và gây tắc mạch đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát chảy máu động mạch gan trong chấn thương. Hiệu quả của gây tắc mạch cho chấn thương gan nặng đã được một số tác giả thông báo tỷ lệ thành công 85 – 100% [2,6,9], giúp bệnh nhân có thể tránh được phẫu thuật. Chụp mạch can thiệp đã được thừa nhận là biện pháp cầm máu an toàn, hiệu quả trong chảy máu sau mổ chấn thương gan, chảy máu đường mật, dò động tĩnh mạch [6], tuy nhiên, vai trò của chụp mạch và gây tắc mạch trong điều trị không mổ chấn thương gan kín vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích:
Nghiên cứu chỉ định, bước đầu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của điều trị can thiệp nội mạch trong điều trị không mổ chấn thương gan kín.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 6 năm 2009, 9 bệnh nhân chấn thương gan kín có tổn thương mạch máu trên phim cắt lớp vi tính được chụp mạch và làm tắc mạch tại bệnh viện Việt Đức.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
– Bệnh nhân chấn thương gan được chụp cắt lớp vi tính có dầu hiệu thoát thuốc cản quang thì động mạch hoặc có dấu hiệu tĩnh mạch trở về sớm ở thì động mạch được phân độ tổn thương theo phân loại của Hội phẫu thuật chấn thương Hoa kỳ – AAST 1994
– Về gan có chỉ định điều trị bảo tồn không mổ dựa vào các tiêu chuẩn:
– Tình trạng huyết động ổn định từ đầu hoặc sau hồi sức ban đầu (đáp ứng
nhanh với bù dịch, máu)
– Loại trừ tổn thương tạng khác phải mổ (tạng rỗng…), (không kể phẫu
thuật do tổn thương phối hợp ngoài ổ bụng)
– Tiêu chuẩn loại trừ
– Bệnh nhân có chỉ định mổ bụng r õ ràng: shock mất máu; huyết động
không ổn định sau khi đã bù d ịch, máu; vỡ tạng rỗng.
– Bệnh nhân chấn thương sọ não hôn mê sâu không còn chỉ định can thiệp
– Bệnh nhân chấn thương gan trên gan bệnh lý (xơ gan cổ chướng)
– Bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông
– Bệnh nhân có bệnh to àn thân nặng p hối hợp: suy tim, suy thận nặng,
bệnh hệ thống. . .
-Phương tiện nghiên cứu: máy chụp cắt lớp vi tính hai d ãy đầu thu Sieme ns Emotion, máy chụp số hóa xóa nền Speed heart (Shimadzu), các ống thông 5F (Cobra, Yashiro: Terumo), ống thông 2,7F (progreat: Terumo),vật liệu nút mạch: Gelatin, keo histoacryl, PVA (polyvinyl alcohol: Boston), fibred coil (Boston).
Kỹ thuật:Bệnh nhân được gây t ê t ại chỗ động mạch đùi phải, đặt ống thông 5F động mạch đùi phải, chụp động mạch chủ bụng, động mạch thân tạng và động
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích