VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƯ DƯƠNG VẬT

VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƯ DƯƠNG VẬT

VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƯ DƯƠNG VẬT
Nguyễn Thị Kim Ngân1, Võ Thị Thúy Hằng1, Nguyễn Quang Thái Dương1, Lê Quang Khang1,
Nguyễn Thị Minh Trang1, Phạm Ngọc Hoa2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ung thư dương vật (UTDV) là một bệnh tương đối hiếm. Trong đó cộng hưởng từ (CHT) là một phương tiện hình ảnh học quan trọng trong đánh giá khối u trước phẫu thuật.
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm cộng hưởng từ ung thư dương vật và đánh giá vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư dương vật, xâm lấn thể hang.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 42 bệnh nhân (BN) UTDV có chụp CHT trước mổ tại bệnh viện Bình Dân từ 01/06/2017 đến 31/05/2020. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Mô tả đặc điểm hình ảnh CHT, đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị kappa được tính cho từng BN.
Kết quả: Mức độ đồng thuận giữa CHT và giải phẫu bệnh (GPB) trong đánh giá giai đoạn T của UTDV với kappa và khoảng tin cậy 95% là 0,85 (0,75 – 0,95), p <0,001. Độ nhạy và độ đặc hiệu cho từng giai đoạn: T1 (90,9%; 100%) T2 (86,4%; 95%), T3 (100%; 91,2%) và T4 (100%, 100%). CHT đánh giá xâm lấn thể hang trong tất cả các trường hợp và đánh giá chính xác di căn hạch 20 trong số 22 trường hợp. Chuỗi xung T2W đánh giá chính xác xâm lấn thể hang 24 trong số 26 trường hợp.
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy CHT có độ chính xác cao trong đánh giá giai đoạn T và N của UTDV. Chuỗi xung T2W có vai trò quan trọng trong đánh giá xâm lấn thể hang. Từ đó góp phần quan trọng trong quyết định kế hoạch điều trị và bảo tồn DV.

Ung thư dương vật (UTDV) là một bệnh tương đối hiếm. Theo Hiệp hội ung thư Hoa Kì ước tính năm 2020 có 2200 trường hợp UTDV mới được chẩn đoán, khoảng 440 trường hợp tử vong tại Hoa Kì. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với UTDV giai đoạn sớm tương đối cao, khoảng 85%; tuy nhiên, tỷ lệ này giảm xuống 57% khi có di căn hạch vùng và 11% khi di căn xa(1).UTDV phổ biến ở một số vùng của Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ, hiếm gặp ở Bắc Mỹ, Châu Âu. Nhóm UT biểu mô tế bào vảy (SCCs) chiếm đa số trong nhóm ác tính và chiếm 95% các trường hợp, trong đó SCCs thường xuất hiện ở quy đầu (48%), bao quy đầu (21%)(2).

VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƯ DƯƠNG VẬT

Leave a Comment