Vai trò của curcumin trên da và niêm mạc

Vai trò của curcumin trên da và niêm mạc

Nghệ vàng (Curcuma longa L.; Zingiberaceae) gồm các thành phần chính: chất màu (3,5 – 4%), curcumin  tinh  khiết  (1,5  –  2%;  trong  đó  có curcumin  I  60%,  curcumin  II  24%,  curcumin  III 14%), ngoài ra, còn dihydrocurcumin. 

Theo Y học cổ truyền, Nghệ vàng đã được dùng: –  từ  thời  kỳ  Ayurveda  (1900  năm trước  Công nguyên) trong nhiều bệnh ở da, phổi, hệ tiêu  hoá, đau  nhức,  vết  thương,  bong  gân,  rối  loạn  chức năng gan. 

– Trung Quố c: kích thích, bổ , giảm đau, cầm máu, tă ng cường chuyển hoá , loét và chảy má u dạ dạy. 

*Nguyên chủ nhiệm bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội 

– Nepal: kích thích, bổ, lọc máu. 

–  Các  nước  Đông  Nam  Á:  bổ  dạ  dày,  cầm máu, chữa vàng da, bệnh gan. 

– Ấn Độ: giảm viêm, chữa vết thương vết loét ngoài da; dùng ngoài làm lành vết thương nhờlàm biến đổi TGF – ß(Tissue Growth Factor b). 

– Hoa Kỳ: là thực phẩm chức năng ngăn chặn các ổ hốc (crypt focus) lạc chỗ có thể gây ung thư đại – trực tràng, nhờ thúc đẩy qua con đườngty lạp  thể,  nên  làm  giảm  tổn  thương  tiền  ung  thư, thúc  đẩy  sự  chết  tế  bào  theo  chương  trình (apoptosis). 

–  Việt  Nam:  theo  Hải  Thượng  Lãn  Ông,  bài thuốc chứa Nghệ chữa trúng phong bại biệt, huyết tụ  đau  nhói  ổ  bụng,  đái  ra  máu,  nhiều  mồ  hôi, huyết ứ, đau vùng tim, viêm loét dạ dày – tá tràng, ợ  hơi  ợ  chua,  suy  gan,  viêm  gan,  vàng  da,  đái buốt, đau kinh, kinh nguyệt không đều

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment