VAI TRÒ CỦA DÂY CHẰNG NHÂN TẠO TRONG PHẪU THUẬT SỬA VAN ÍT XÂM LẤN ĐIỀU TRỊ HỞ VAN HAI LÁ DO THOÁI HÓA
VAI TRÒ CỦA DÂY CHẰNG NHÂN TẠO TRONG PHẪU THUẬT SỬA VAN ÍT XÂM LẤN ĐIỀU TRỊ HỞ VAN HAI LÁ DO THOÁI HÓA
Bùi Đức An Vinh1, Nguyễn Hoàng Định2,3
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề: Hở hai lá do thoái hoá có nguồn gốc từ tổn thương mô liên kết lá van. Phẫu thuật sửa van hai lá được xem là phương pháp điều trị tiêu chuẩn và có thể thực hiện được qua đường mổ ít xâm lấn.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả trung hạn và vai trò của kỹ thuật dây chằng nhân tạo trong phẫu thuật sửa van hai lá ít xâm lấn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân hở van hai lá nặng do thoái hoá được phẫu thuật sửa van ít xâm lấn tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu loạt ca, dữ liệu hồi cứu.
Kết quả: Từ 1/2018 – 8/2020, 69 bệnh nhân được phẫu thuật. Tuổi trung bình 50,2 tuổi, tỷ lệ nam:nữ 1,9:1. Kỹ thuật chủ yếu là đặt vòng van (100,0%), dây chằng nhân tạo (65,2%), 2 (2,9%) biến chứng SAM. Thời gian thở máy trung bình 19,6 tiếng, không có trường hợp tử vong, thành công kỹ thuật 92,8%. Tỷ lệ không hở tái phát sau 3 tháng, 1 năm và 2 năm lần lượt là 97,1%, 92,6% và 92,6%.
Kết luận: Sửa van hai lá sử dụng dây chằng nhân tạo khả thi và hiệu quả, đặc biệt trong phẫu thuật ít xâm lấn. Kỹ thuật dây chằng nhân tạo phù hợp với phẫu thuật viên trong giai đoạn đầu triển khai sửa van hai lá.
Hở hai lá (HoHL) do bệnh lý thoái hóa van tim chiếm tỷ lệ 1 – 2% dân số thế giới, xảy ra do các tổn thương mô liên kết lá van hai lá. Phẫu thuật sửa van hai lá là phương pháp điều trị tiêu chuẩn hiện nay với tỷ lệ sửa thành công hơn 95%(1). Tại Việt Nam, bệnh lý van hai lá hậu thấp đến nay vẫn chiếm vị trí chủ đạo, tuy vậy xu hướng bệnh nhân nhập viện điều trị vì bệnh lý thoái hóa van hai lá đang ngày càng tăng. Từ năm 2013, các trung tâm tim mạch lớn trên cả nước đã triển khai phẫu thuật tim ít xân lấn trong đó có phẫu thuật sửa van hai lá(2). Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá kết quả phẫu thuật trung hạn cũng như vai trò của kỹ thuật đặt dây chằng nhân tạo trong phẫu thuật ít xâm lấn, đóng góp vào y văn trong nước.