Vai trò của Enteroaggregative Escherichia Coli trong bệnh tiêu chảy ở trẻ em Hà Nội

Vai trò của Enteroaggregative Escherichia Coli trong bệnh tiêu chảy ở trẻ em Hà Nội

Tiêu chảy là một trong những bệnh có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao trên thế giới. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ chết cho tiêu chảy chiếm khoảng 13 – 15% trong tổng số các nguyên nhân gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi, chỉ sau nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Có nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy. Trong đó, căn nguyên vi sinh vật đóng vai trò quan trọng. Một số vi sinh vật thường hay gây tiêu chảy là Vibrio cholerae, Salmonella spp., Shigella spp., Entamoeba histolytica, Crypto- sporidium, rotavirus, adenovirus… Gần đây, nhiều nghiên cứu đã  khẳng định  vai  trò của một số chủng Escherichia coli (E. coli) trong bệnh tiêu chảy [5]. Bình thường, E. coli thuộc khuẩn chí trong đại tràng của người.
Trong những trường hợp đặc biệt, một số chủng có những yếu tố độc lực giúp chúng có khả năng gây tiêu chảy. Cho đến nay, có năm loại E. coli gây tiêu chảy chính đã được thừa nhận. Đó là E. coli bám dính kết tập ở đường ruột (enteroaggregative E. coli – EAEC), E. coli gây chảy máu đường ruột (enterohaemorrhagic E. coli – EHEC), E. coli xâm nhập đường ruột (enteroinvasive E. coli – EIEC), E. coli “gây bệnh lý đuờng ruột” (enteropathogenic E. coli – EPEC), và E. coli sinh độc tố ruột (enterotoxigenic E. coli – ETEC). Trong số này, EAEC là loại E. coli mới được xác định trong vòng 20 năm gần đây và được nghiên cứu khá sâu về vai trò của chúng trong bệnh lý tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em [1, 2, 6]. Ở Việt Nam, có rất ít các nghiên cứu về E. coli gây tiêu chảy nói chung và EAEC nói riêng. Chính vì vậy, những nghiên cứu về tỷ lệ phân bố các chủng EAEC, về vai trò của chúng trong bệnh cảnh lâm sàng của tiêu chảy có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đề tài này được tiến hành nhằm 2 mục tiêu:
1.    Xác định tỷ lệ mang EAEC ở hai nhóm trẻ lành và bị tiêu chảy.
2.    Đánh giá các đặc điểm lâm sàng của  các bệnh nhân bị tiêu chảy do EAEC.
II.    ĐỐI    TƯỢNG    VÀ    PHƯƠNG    PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
–    836 trẻ em dưới 5 tuổi sống tại Hà Nội gồm: 587 trẻ em bị tiêu chảy đến khám và điều trị tại ba bệnh viện Saint – Paul, Thanh Nhàn, và Nhi Thuỵ Điển; 249 trẻ em không bị tiêu chảy tại cộng đồng.
–    Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 năm 2001 đến tháng 12 năm 2004.
2.    Phương pháp nghiên cứu
–    Phương pháp điều tra cắt ngang.
–    Các thông tin về tình hình sức khoẻ của trẻ được thu thập qua bộ câu hỏi.
–    Các trẻ bị tiêu chảy được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới. Các triệu chứng lâm sàng được xác định bởi các bác sĩ nhi khoa tại bệnh viện. Trong nghiên cứu này, trẻ không bị tiêu chảy được coi là trẻ lành.
–    Bệnh phẩm phân được thu thập theo thường qui xét nghiệm vi sinh vật. Các bệnh phẩm phân được lấy, bảo quản trong môi trường vận chuyển và gửi về Labo của Bộ môn Vi sinh vật Y học trong vòng 24 giờ.
–    Nuôi cấy, phân lập E. coli theo thường quy.
–    Xác  định  EAEC  dựa  vào  kỹ  thuật   PCR (Polymerase Chain Reaction) với cặp mồi EA1 và EA2 đặc hiệu cho đoạn gien  pCVD432, số truy cập trên GeneBank là X81423.
Chủng EAEC 97R đã được xác định trong các nghiên cứu trước được lưu giữ trong Ngân hàng chủng của Khoa Vi sinh lâm sàng, Viện Karolin- ska, Thụy Điển dùng làm chứng dương.
Chủng E.  coli  ATCC  11775 không có pCVD432 dùng làm chứng âm.
Cả hai chủng E. coli này được GS. TS Andrej Weintraub, khoa Vi sinh lâm sàng, Viện Karolin- ska, Thụy Điển cung cấp.
Cặp mồi sử dụng trong kỹ thuật PCR:
EA 1: 5CTGGCGAAAGACTGTATCAT3 EA 2: 5CAATGTATAGAAATCCGCTGTT3 Sản phẩm PCR có kích cỡ 630 bp.
Phản ứng PCR cho 20μl hỗn hợp của 2ml dung
dịch DNA, 2μl đệm 10x buffer II; 1,6μl dNTPs 1,25mM; 1,6μl  MgCl2   25  mM,  0,1μl  AmpliTaq Gold DNA polymerase nồng độ 5U/μl (Perkin – Elmer), và 0,2μM primer (INTERACTIVA Biotech- nologie GmbH, Gemany). Chu kỳ  nhiệt trên  máy Gene Amp PCR System 9700 (AB Applied Biosys- tem) như sau: 960C trong 4 phút,  940C trong 20 giây, 550C trong 20 giây, và 720C trong 10 giây, trong 30 chu kỳ, kết thúc bằng 720C trong 7 phút.
10μl sản phẩm PCR được điện di trong agarose 1,5%  (wt/vol)  (Gibco  Life  Technologies, Paisley,
United Kingdom) ở 120 mV trong 30 phút.
–    Sự khác biệt giữa hai tỷ lệ được so sánh bằng test c2, giá trị p < 0,05 được coi là  có ý  nghĩa
thống kê.
Enteroaggregative Esherichia coli (EAEC) là một loài E.coli gây tiêu chảy quan trọng do chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh phẩm phân. Đánh giá vai trò của vi khuẩn này trong gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em là rất cần thiết. Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ EAEC ở nhóm trẻ bị tiêu chảy, trẻ lành; (2) Đánh giá các đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân bị tiêu chảy do EAEC. Đối tượng, phương pháp: 836 trẻ em dưới 5 tuổi sống tại Hà Nội gồm 587 trẻ em bị tiêu chảy và 249 trẻ lành (không bị tiêu chảy). Kỹ thuật Polymerase Chain Reaction phối hợp với phương pháp nuôi cấy phân lập thông thường được dùng để xác định EAEC. Kết quả: Tỷ lệ EAEC ở trẻ bị tiêu chảy là 11,6% so với 7,4% ở trẻ lành. EAEC có liên quan đến tiêu chảy ở trẻ dưới 2 tuổi. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp ở trẻ tiêu chảy do EAEC là tiêu chảy phân toàn nước, nôn và sốt. Kết luận: Tiêu chảy do EAEC chiếm khoảng 12% số các trường hợp tiêu chảy ở trẻ em. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là tiêu chảy phân toàn nước. Cần có các nghiên cứu thêm về vấn đề này để khẳng định vai trò của EAEC trong tiêu chảy ở trẻ em Hà Nội.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment