Vai trò của nhuộm hóa mô miễn dịch đánh giá di căn hạch cửa trong ung thư vú
Giới thiệu : hạch cửa trong ung thư vú (UTV) là hạch đầu tiên tiếp nhận dẫn lưu bạch huyết và di căn ung thư từ vú tới, vì vậy tình trạng di căn hạch cửa phản ánh tình trạng di căn hạch nách. Trong báo cáo này, chúng tôi tập trung phân tích về giá trị phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch hạch cửa để đánh giá tình trạng di căn hạch nách trong ung thư vú tại Bệnh viện K.
Đối tượng và phương pháp : lập bản đồ phát hiệnvà sinh thiết hạch cửa hạch cửa bằng cách sử dụng chất chỉ thị màu trên 66 bệnh nhân ung thư vú T1,2,3 – N0. Tất cả các bệnh nhân sau đó đều được vét hạch nách thường qui. Hạch cửa được xét nghiệm bằng nhuộm Hematoxilin – Eosin (H.E) và hóa mô miễn dịch (IHC) với kháng thể cytokeratin. Chuẩn vàng là kết quả mô bệnh học toàn bộ hạch nách sau mổ, bao gồm cả 2 loại kết quả xét nghiệm hạch cửa.
Kết quả : tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi là 52,6, có 62,1% khối u nằm ở 1/4 trên ngoài và 72,7% type mô bệnh học là carcinôm ống xâm nhập, số hạch nách vét được trung bình là 12,9. Sử dụng kĩ thuật tiêm chất chỉ thị quanh u và mặt da trên u chúng tôi đạt được tỷ lệ phát hiện là 100%, độ nhạy 75% độ đặc hiệu 100%, âm tính giả 5%. Nhuộm H.E phát hiện được 14/20 trường hợp di căn, nhuộm cytokeratin phát hiện được 20/20 trường hợp di căn.
Kết luận: hạch cửa được nhuộm bằng phương pháp cytokeratin có giá trị cao trong đánh giá di căn hạch nách trong ung thư vú, kĩ thuật mô học đặc biệt này còn cho phép đánh giá tình trạng vi di căn của hạch.
Đặt vấn đề :
Tình trạng di căn hạch nách là yếu tố tiên lượng độc lập quan trọng bậc nhất trong ung thư vú. Từ trước tới nay đánh giá tình trạng di căn hạch dựa vào thăm khám lâm sàng và xét nghiệm hạch nách thu được từ bệnh phẩm vét hạch nách triệt căn trong ung thư vú. Bên cạnh những lợi ích cơ bản như cung cấp thông tin chính xác cho việc tiên lượng bệnh, kiểm soát bệnh tại vùng và cung cấp căn cứ để đưa ra quyết định điều trị bổ trợ thì vét hạch nách cũng kèm theo nhiều biến chứng trước mắt và lâu dài như đọng dịch, tê bì, liệt cánh tay và phù bạch huyết…tỷ lệ này lên đến 15-20%.
Trên thế giới nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu hạch cửa để đánh giá tình trạng di căn hạch nách trong ung thư vú nhằm tiến tới thay thế vét hạch nách thường qui cho các ung thư vú giai đoạn sớm. Xét nghiệm hóa mô miễn dịch có ưu điểm lớn là cho kết quả với độ chính xác khá cao, giúp cho người bác sỹ có được các quyết định điều trị bổ trợ và tiên lượng bệnh chính xác. Khi áp dụng vào trong nghiên cứu hạch cửa, xét nghiệm này có thể đóng vai trò mấu chốt đến quyết định có hay không vét hạch nách. Chính vì những lý do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá giá trị của nhuộm cytokeratin hạch cửa trong vai trò 1 test để đánh giá di căn hạch nách trong ung thư vú.
Đối tượng: Bệnh nhân nữ mắc ung thư vú, giai đoạn lâm sàng T1,2,3; N0 theo UICC 2002. Các BN này được chẩn đoán UTV bằng bộ ba kinh điển hoặc có kết quả giải phẫu bệnh khẳng định là ung thư vú qua sinh thiết kim hoặc sinh thiết mở. Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị cắt tuyến vú và vét hạch nách triệt căn thường qui trong quá trình điều trị. Kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh sau mổ đối với u và hạch, khẳng định ung thư biểu mô tuyến vú. Loại trừ các bệnh nhân đã có xâm nhiễm da, có tiền sử phẫu thuật vùng nách, các bệnh nhân có hạch nách di căn rõ trên lâm sàng. Số bệnh nhân của chúng tôi trong nghiên cứu này là 66.
Phương pháp:
Nghiên cứu lâm sàng: Khai thác các thông tin về lâm sàng theo mẫu thu thập thông tin định sẵn. Các thông tin khai thác bao gồm: tuổi, chiều cao, cân nặng, vị trí khối u, kích thước khối u trên lâm sàng, phương pháp chẩn đoán ung thư vú được sử dụng.
Qui trình kĩ thuật tiến hành nhuộm màu và sinh thiết hạch cửa
Sử dụng chất chỉ thị mầu isosulfan blue tiêm vào 5 vị trí bao gồm: mặt da phía trên u và 4 vị trí trong, ngoài, trên, dưới quanh khối u hoặc quanh vị trí u đã bị lấy bỏ (tumor bed), sau đó xoa bóp nhẹ vùng tiêm trong 5 phút. Rạch da 3cm dọc theo bờ cơ ngực lớn ở vùng nách, sau đó phẫu tích để tìm ra đường bạch huyết đã được nhuộm xanh, sau đó lầ theo đường bạch huyết để phát hiện ra hạch đầu tiên nhuộm xanh, lấy gọn các hạch này (hạch cửa). Phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên. Phẫu tích bệnh phẩm tươi để xác định số lượng hạch nách vét được Qui trình xét nghiệm bệnh phẩm:
Xét nghiệm khối u: chẩn đoán loại mô bệnh học, độ mô học, xâm lấn bạch mạch. Xét
nghiệm hạch cửa: Mỗi hạch cửa được thực hiện ba lát cắt 1 ở vị trí trung tâm của hạch và 2 ở chính giữa hai nửa hạch phân chia bởi lát cắt trung tâm. Hạch cửa được cố định sau đó nhuộm H.E và hóa mô miễn dịch với kháng thể cytokeratin để đánh giá tình trạng di căn Xét nghiệm hạch nách: Cố định và nhuộm H.E thường qui để đánh giá tình trạng di căn hạch nách, số lượng hạch nách di căn. Kết quả giải phẫu bệnh là hay không di căn hạch nách được dựa vào tổng hợp 2 loại kết quả xét nghiệm nhuộm H.E và nhuộm hoá mô miễn dịch đối với hạch cửa và xét nghiệm H.E toàn bộ hạch số hạch nách còn lại: nếu có bất cứ xét nghiệm nào có kết quả dương tính thì đều được kết luận là có di căn hạch
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích