VAI TRò CủA PROCALCITONIN TRONG CHẩN ĐOáN VIÊM PHổI LIÊN QUAN ĐếN THở MáY TạI KHOA HồI SứC CấP CứU BệNH VIệN 103

VAI TRò CủA PROCALCITONIN TRONG CHẩN ĐOáN VIÊM PHổI LIÊN QUAN ĐếN THở MáY TạI KHOA HồI SứC CấP CứU BệNH VIệN 103

VAI TRò CủA PROCALCITONIN TRONG CHẩN ĐOáN VIÊM PHổI LIÊN QUAN ĐếN THở MáY TạI KHOA HồI SứC CấP CứU BệNH VIệN 103
Phạm Thái Dũng, Đỗ Quyết

TÓM TẮT
Mục  tiêu:  đánh  giá  vai  trò  của  Procalcitonin  (PCT) trong  việc  chẩn  đoán  sớm  viêm  phổi  liên quan  đến  thở máy, mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng và các dấu hiệu cận lâm sàng khác.
Phương pháp:  nghiên cứu  tiến cứu, mô tả, so sánh. Bệnh nhân (BN)  đượcđiều trị tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện 103 từ09/2009 đến 04/2011 thở máy trên 48giờ, đã loại trừ những bệnh nhân có nhiễm trùng cơ quan khác hoặc viêm phổi trước đó, ung thư  phổi. Được chia làm 2 nhóm: nhóm VPTM  -nhóm bệnh (23 BN) và nhóm không có VPTM -nhóm chứng (19 BN). Đánh giá thang điểm CPIS, đo  PCT  và  C-reactive  protein  (CRP) tại các thời điểm khác nhau của quá trình theo dõi và điều trị.
Kết quả:  điểm CPIS trung bình  ở nhóm bệnh, chứng ở ngày thứ 3 sau thở máy lần lượt là 6,7  1,3; 4,2 1,4 (p<0,01). PCT trung bình  ở nhóm bệnh và chứng ở các thời  điểm  lần  lượt  là  To  (0,80   0,02;  0,22   0,01),  T1 (2,90  1,34; 0,77 0,32), T2 (1,88 0,17; 0,42 0,03),
T3 (1,35 0,17; 0,17 0,02) và T4 ( 1,14 0,08; 0,08  0,02), khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2nhóm. CRP khác biệt có   nghĩa thống kê ở 2 nhóm tại các thời điểm T1.
Kết luận: Khi phối hợp xét nghiệm đánh giá nồng độ PCT  máu cùng thang điểm CPIS chúng ta có thể chẩn đoán  sớm  hơn  VPTM  và  theo  dõi  PCT  có  ý  nghĩa  tiên lượng trong thực hành điều trị.
Từ  khóa:  Viêm  phổi  thở  máy,  VAP,  Procalcitonin, PCT.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
VPTM  là  viêm phổi  xuất  hiện  ở bệnh  nhân  thở  máy qua  ống  nội  khí  quản  (NKQ)  hoặc  ống  mở  khí  quản (MKQ)  sau  48  gi ờ  mà  không  có  viêm  phổi  trước  đó. VPTM  là một  nhiễm khuẩn  bệnh  viện mắc  phải thường gặp nhất ở các bệnh nhân được điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu, điều trị tích cực. Tỷ lệ mắc VPTM khoảng 9-27% ở tất cả các bệnh nhân có đặt NKQ thở máy, tỷ lệ tử vong do VPTM thay  đổi từ 24 tới 50%[11].  Việc phát hiện và chẩn đoán sớm VPTM là rất quan trọng, nó sẽ dẫn đến có phương pháp điều trị thích hợp và có thể cứu sống tính mạng bệnh nhân. Hiện nay có nhiều tiêu chuẩn lâm sàng đưa ra áp dụng khác nhau để chẩn đoán VPTM. Mỗi tác giả trong một phạm vi nghiên cứu của mình đều cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu còn hạn chế của các tiêu chuẩn cũng  như  các  phương  pháp  chẩn  đoán.  Trong  thực  tế việc  chẩn  đoán VPTM  thường  là sự phối  hợp  giữa các tiêu chu ẩn lâm sàng và các kết quả xét nghiệm tế bào học và vi khuẩn học, tuy nhiên kết quả đầy đủ thường không có  sẵn  trong  vòng  24-48  gi ờ  kể  từ  khi  lấy  mẫu  bệnh phẩm. Chẩn đoán quyết định của VPTM dựa vào xác định căn  nguyên vi sinh. Nhưng xét nghiệm vi sinh vật thông
qua việc cấy máu và cấy khuẩn dịch hút hoặc dịch rửa khí phế quản thường cho kết  quả dương tính chậm sau 48-72 gi ờ.
Trong  nh ững  năm  gần  đây,  ngoài  những tiêu  chuẩn lâm sàng đã sử dụng, các tác giả còn sử dụng tới các dấu ấn sinh học giúp cho việc chẩn đoán VPTM nhanh và cho kết quả chính xác h ơn. Một trong các dấu ấn sinh học rất được  quan  tâm  nhiều  hiện  nay  là  Procalcitonin  (PCT).
Tuy nhiên, cho đến bây giờ, tại Việt nam tính hữu ích của PCT như là một dấu ấn sinh học giúp ích cho chẩn đoán sớm và tiên lượng VPTM chưa được đánh giá đầy đủ. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu động lực  học  của  PCT trong tuần đầu tiên của VPTM so sánh với CRP và thang điểm lâm sàng CPIS với mong muốn phục vụ việc chẩn đoán và theo dõi điều trị VPTM tốt hơn

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment