Vai trò của siêu âm Doppler trong chẩn đoán rò động mạch vành
Dị dạng ĐMV là loại bệnh lý hiếm gặp (chiếm≈ 0,2 – 0,4 % bệnh tim bẩm sinh) trong đó rò ĐMV chiếm ≈ 50%. Đa số các trường hợp rò ĐMV đều ảnh hưởng đến huyết động do đó cần được điều trị. Hậu quả lâm sàng chủ yếu trong các trường hợp rò ĐMV lớn là gây thiếu máu cơ tim do hiện tượng “ăn cắp máu”, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn và giãn phình đường rò gây chèn ép hoặc vỡ. Phần lớn các trường hợp rò ĐMV xuất phát từ 1 nhánh ĐMV, phát triển ngoằn ngoèo rồi đổ vào các buồng tim hoặc mạch máu lớn của tim phải (90%).
Chẩn đoán xác định rò ĐMV trước đây chỉ có thể dựa vào kỹ thuật thông tim chụp ĐMV thì hiện nay sự phát triển mạnh các thăm dò không xâm như: siêu âm (SA) Doppler tim màu, Cắt lớp vi tính nhiều lát cắt, Chụp cộng hưởng từ… có thể cung cấp hình ảnh giải phẫu bình thường và bệnh lý khá chi tiết của hệ thống ĐMV. Đặc biệt SA Dop- pler tim màu, với ưu thế là thăm dò không xâm, giá hợp lý, thuận tiện, có thể làm nhiều lần đã giúp thầy thuốc lâm sàng chẩn đoán chính xác rò ĐMV, góp phần chỉ định điều trị, lựa chọn
phương pháp điều trị, theo dõi kết quả điều trị lâu dài sau can thiệp phẫu thuật đóng rò ĐMV. Do vậy, với mong muốn nghiên cứu về khả năng chẩn đoán và lợi ích của SA Doppler tim, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
Đánh giá vai trò của Siêu âm Doppler tim trong chẩn đoán rò động mạch vành.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Những BN đến khám tại viện Tim Mạch Quốc gia từ tháng 2/2004 đến tháng 9/2006 vì đau ngực, nghe tim có tiếng thổi liên tục hoặc thổi tâm thu, thổi tâm trương vùng liên sườn 2 – 3 đều được làm SA Doppler tim màu để sàng lọc và đã xác định được 21 trường hợp rò ĐMV.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, không phân biệt tuổi, giới. Thăm khám lâm sàng theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Làm các xét nghiệm cơ bản, điện tim, chụp Xquang tim phổi thẳng. SA Doppler tim màu trên máy SA Logiq 500 với 2 đầu dò 3Mhz và 6Mhz: xác định chẩn đoán rò ĐMV, đánh giá kích thước, đường đi của ĐMV, ảnh hưởng huyết động của rò ĐMV lên các buồng tim, áp lực động mạch phổi. Tìm tổn thương tim phối hợp – nếu có. Tất cả BN đều được làm SA trước và sau bít rò ĐMV bằng dụng cụ qua da hoặc phẫu thuật. Kết quả SA trước can thiệp được đối chiếu với kết quả chụp mạch vành và buồng tim, từ đó rút ra giá trị của SA Doppler tim trong chẩn đoán rò ĐMV.
Chẩn đoán rò động mạch vành (ĐMV) khá khó, đòi hỏi kinh nghiệm của bác sĩ lâm sàng, siêu âm và chụp mạch. Mục tiêu: đánh giá vai trò của Siêu âm Doppler tim trong chẩn đoán rò ĐMV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, siêu âm Doppler màu và chụp ĐMV cho 17 bệnh nhân (BN), xác định ĐMV bị rò, vị trí rò vào buồng tim/động mạch, hậu quả huyết động. Kết quả: siêu âm chẩn đoán có rò ĐMV thì khi được chụp ĐMV qua đường ống thông đều khẳng định là có (độ nhạy và đặc hiệu là 100%), chẩn đoán vị trí đổ vào của rò ĐMV bằng siêu âm tim có độ nhạy: 88,2%; độ đặc hiệu: không xác định. Đánh giá mức độ giãn của ĐMV với độ nhạy: 94 %, độ đặc hiệu: 100%. Kết luận: siêu âm Doppler tim là phương pháp thăm dò không chảy máu cho phép chẩn đoán xác định rò ĐMV khá chính xác, đặc biệt là việc xác định hình thái, vị trí, mức độ rò ĐMV.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích