VỊ TRÍ XƯƠNG MÓNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI XƯƠNG LÂN CẬN TRÊN PHIM CEPHALOMETRICS CỦA NGƯỜI KHỚP CẮN VÀ XƯƠNG LOẠI I
VỊ TRÍ XƯƠNG MÓNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI XƯƠNG LÂN CẬN TRÊN PHIM CEPHALOMETRICS CỦA NGƯỜI KHỚP CẮN VÀ XƯƠNG LOẠI I
Võ Thị Thuý Hồng1, Tống Đức Phương2, Nguyễn Thị Thu Phương3
1 Bệnh viện Răng Hàm Mặt TWHN
2 BV Huyện Chương Mỹ
3 Viện ĐTRHM- Đại học y HN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: xác định vị trí xương móng và mối tương quan với các xương lân cận trên phim sọ nghiêng Cephalometrics ở người bình thường. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 90 phim cephalometrics của các sinh viên 18-25 tuối có khớp cắn loại I và xương loại I. Kết quả nghiên cứu: khoảng cách C3-H: 33,59 ± 3,98 mm, khoảng cách H-RGN: 35,46 ± 4,51mm và khoảng cách C3-RGN: 66,70 ± 5,40mm. Kết luận: xương móng nằm ở vị trí ra trước hơn ở nam so với đốt sống cổ và khoảng cách của xương móng đến mặt phẳng Frankfort ở nam cũng lớn hơn ở nữ. Mối tương quan tuyến tính đồng biến giữa khoảng cách từ xương móng so với cột sống cổ và khoảng cách so với mặt phẳng Frankfort.
Xương móng là xương đặc biệt trong cơ thểdo không khớp với bất kỳxương nào. Xương được neo giữbởi các cơ trên móng và dưới móng xương móng. Các cơ này nối xương móng với các cấu trúc khác như lưỡi, nền sọ, sụn giáp, xương hàm dưới…[1] Xương móng và hệthống cơ của nó chiếm một vai trò quan trọng trong chức năng nuốt và thở[4]. Và những thay đổi của cấu trúc lân cận có thểảnh hưởng đến vịtrí của xương móng trong không gian. Một sốnghiên cứu đã chỉra rằng những thay đổi ởvịtrí xương móngcó xu hướng liên quan đến những thay đổi trong vịtrí hàm dưới, theo tuổi, giới [2],[6]. Bệnh nhân có khớp cắn loại II với đường hô hấp trên hẹp có vịtrí xương móng ởsau hơn và nằm vềphía trước nhiều hơn trong những bệnh nhân khớp cắn loại III. Điều này cho thấy có sựảnh hưởng của sựthay đổi ởvịtrí trước sau của hàm dưới lên vịtrí xương móng và không gian đường hô hấp vùng họng. Phẫu thuật kéo dài xương hàm dưới trên bệnh nhân khớp cắn loại II kém phát triển xương hàm dưới dẫn đến vịtrí ra trước của xương móng và mởrộng của không gian đường thởvùng họng và thất bại trong phẫu thuật hàm dưới có liên quan với giảm kích thước trước sau của không gian đường hô hấp hầu họng [7]. Bệnh nhân tắc nghẽn ngừng thởkhi ngủcho thấy có kiểu mô mềm và xương khác thường, làm giảm không gian đường hô hấp phía sau, mặt và nền sọphía trước có xu hướng được lùi ra sau, góc nền sọgiảm, hàm dưới ngắn hoặc lùi ra sau (hoặc cảhai) và chiều cao tầng mặt dưới và góc mặt phẳng hàm dưới -hàm trên tăng, xương móng thườngnằm thấp hơn trong mối quan hệvới mặt phẳng hàm dưới, lưỡi và vòm miệng được mởrộng và không gian sau đường thởbịgiảm. Phim sọnghiêng Cephalometrics cho đến nay vẫn là một phương tiện phổbiến và hữu dụng đểđánh giá cấu trúc sọmặt trong chẩn đoán và lập kếhoạch điều trịnắn chỉnh răng, phẫu thuật chỉnh hình xương…[5]. Vì vậy đểgiúp cho chẩn đoán hội chứng ngưng thởhoặc hẹp đường thởhay phẫu thuật chỉnh hình xương, việc xác định kích thước và vịtrí của xương móng ởngười bình thường có ý nghĩaquan trọng. Tuy nhiên các nghiên cứu này còn chưa có nhiều, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Vịtrí xương móng và mối liên quan với xương lân cận trên phim Cephalometrics người khớp cắn và xương loại I”. Mục tiêu nghiên cứu: xác định vịtrí xương móng và mối tương quan với các xương lân cận trên phim sọnghiêng Cephalometrics ởngười trẻtuổi khớp cắn loại I và xương loại I.