VIÊM ÂM ĐẠO VI KHUẨN: TỶ LỆ MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

VIÊM ÂM ĐẠO VI KHUẨN: TỶ LỆ MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

VIÊM ÂM ĐẠO VI KHUẨN: TỶ LỆ MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Phạm Thị Lan, Nguyễn Phương Hoa
Trường Đại học Y Hà Nôi
Bacterial vaginosis (BV) hay viêm âm đạo vi khuẩn là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây tiết dịch âm đạo ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc BV ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện Ba Vì, Hà Nội, và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, trong tổng số 1012 phụ nữ có 115 người được chẩn đoán mắc BV, chiếm 11,4%, trong đó gần 1/3 không có triệu chứng lâm sàng. Tỷ lệ mắc BV ở nhóm tuổi 18-29 là 13,8%. Có tới 39,2% phụ nữ đã từng nạo phá thai và tỷ lệ BV ở nhóm này là 10,6%. Có 37% phụ nữ sử dụng vòng tránh thai và tỷ lệ BV ở nhóm này là 13,8%. Các yếu tố ảnh hưởng một cách có ý nghĩa làm tăng tỷ lệ BV gồm tuổi từ 18-29, có sử dụng vòng tránh thai (OR = 1,53; 95% Cl 1,01-2,33). Do vậy, cần phải sàng lọc BV trước khi tiến hành các thủ thuật cùng âm đạo, và việc sử dụng tiêu bản dịch âm đạo để chẩn đoán BV nên được áp dụng ở những nơi có điều kiện nhằm hạn chế tối đa việc bỏ sót chẩn đoán. Bacterial vaginosis (BV) là một nhiễm khuẩn nội sinh nằm trong nhóm bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản (Reproductive Tract lnfections – RTI), là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây tiết dịch âm đạo ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Đây là kết quả của sự phát triển quá mức của hệ vi sinh vật vốn bình thường có mặt trong âm đạo. Bệnh đặc trưng
bởi tăng pH âm đạo và sự thay thế vi khuẩn lactobacilli âm đạo bằng Gardnerella vaginalis và các vi khuẩn Gram âm kỵ khí khác.
Các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa BV với các tai biến sản khoa như sinh non và sinh thiếu cân [1]. Đối với phụ nữ đã từng sinh non trước đó, việc điều trị BV có thể giảm được nguy cơ vỡ ối sớm và sinh thiếu cân [1].
Hơn nữa, BV còn làm tăng khả năng nhiễm và lây truyền HIV [1], [2]. Trong khi rất nhiều phụ nữ mắc bệnh mà không có triệu chứng, hoặc triệu chứng rất nghèo nàn. Vì vậy, việc phát hiện, điều trị BV cũng góp phần tích cực và quan trọng vào phòng chống HIV/AIDS.
Ở nước ta, các nghiên cứu ở những địa phương khác nhau cho thấy phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mắc RTI là khá phổ biến [3], [4].
Hầu hết các nghiên cứu đều dựa vào các dấu hiệu lâm sàng để chẩn đoán viêm âm đạo nói chung, và các con số về tỷ lệ viêm âm đạo là rất cao. Có rất ít số liệu nghiên cứu về BV cả ở bệnh viện cũng như cộng đồng, đặc biệt đối với việc sử dụng xét nghiệm để chẩn đoán BV. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: xác định tỷ lệ mắc BV dựa trên xét nghiệm dịch âm đạo ở phụ nữ trong độ tuổi 18-49 tại huyện Ba Vì, Hà Nội và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến mắc BV để cung cấp bằng chứng cho các nhà lâm sàng, các nhà hoạch định chính sách trong nỗ lực giảm tỷ lệ mắc và các hậu quả do bệnh gây ra.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment