Viêm âm đạo vi khuẩn và các yếu tố ảnh hưởng

Viêm âm đạo vi khuẩn và các yếu tố ảnh hưởng

Bacterial vaginosis (BV) là một nhiễm khuẩn nội sinh nằm trong nhóm bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản (Reproductive Tract Infections – RTI), là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây tiết dịch âm đạo ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Đây là kết quả của sự phát triển quá mức của hệ vi sinh vật vốn bình thường có mặt trong âm đạo. Bệnh đặc trưng bởi tăng pH âm đạo và sự thay thế vi khuẩn lactobacilli âm đạo bằng Gardnerella vaginalis và các vi khuẩn Gram âm kỵ khí khác.

Các nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa BV với các tai biến sản khoa như sinh non và sinh thiếu cân [1], Đối với phụ nữ đã từng sinh non trước đó, việc điều trị BV có thể giảm được nguy cơ vỡ ối sớm và sinh thiếu cân [1], Hơn nữa, BV còn làm tăng khả năng nhiễm và lây truyền HIV [1], [2], Trong khi rất nhiều phụ nữ mắc bệnh mà không có triệu chứng, hoặc triệu chứng rất nghèo nàn. Vì vậy, việc phát hiện, điều trị BV cũng góp phần tích cực và quan trọng vào phòng chống HIV/AIDS.

Ở nước ta, các nghiên cứu ở những địa phương khác nhau cho thấy phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mắc RTI là khá phổ biến [3], [4], Hầu hết các nghiên cứu đều dựa vào các dấu hiệu lâm sàng để chẩn đoán viêm âm đạo nói chung, và các con số về tỷ lệ viêm âm đạo là rất cao. Có rất ít số liệu nghiên cứu về BV cả ở bệnh viện cũng như cộng đồng, đặc biệt đối với việc sử dụng xét nghiệm để chẩn đoán BV. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: xác định tỷ lệ mắc BV dựa trên xét nghiệm dịch âm đạo ở phụ nữ trong độ tuổi 18-49 tại huyện Ba Vì, Hà Nội và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến mắc BV để cung cấp bằng chứng cho các nhà lâm sàng, các nhà hoạch định chính sách trong nỗ lực giảm tỷ lệ mắc và các hậu quả do bệnh gây ra.

II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại cơ sở thực địa dịch tễ học Ba Vì (FilaBavi) thuộc huyện Ba Vì, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 60km về phía tây. FilaBavi có 69 cụm với khoảng 51.000 dân (20% tổng dân số của huyện). Đối tượng nghiên cứu là các phụ nữ trong độ tuổi 18-49, đã có gia đình và được lựa chọn ngẫu nhiên từ 17 cụm của FilaBavi. Tổng cộng, số phụ nữ tham gia nghiên cứu là 1012 người.

Tiêu chuẩn loại trừ: phụ nữ có kinh nguyệt hoặc ra máu âm đạo bất thường trong ngày khám; sử dụng thuốc đặt âm đạo trong vòng 2 tuần trước khi khám phụ khoa.

2. Phương pháp nghiên cứu

Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang có sử dụng mẫu phỏng vấn về các thông tin cá nhân, tiền sử sản khoa, vệ sinh…, sau đó tiến hành khám phụ khoa và lấy mẫu xét nghiệm là dịch tiết ở cùng đồ sau và cổ tử cung. Các tiêu bản được cố định và đặt trong hộp có giá dựng, sau đó gửi đến phòng xét nghiệm để nhuộm và phân tích. Tiêu chuẩn chẩn đoán: Trên tiêu bản nhuộm gram, chỉ số vi khuẩn được đánh giá dựa vào thang điểm của Nugent. BV được chẩn đoán khi chỉ số Nugent từ 7 đến 10 điểm) [5].

Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 13. Các thuật toán thống kê để mô tả, test Khi bình phương được sử dụng khoảng tin cậy 95%, tỷ xuất chênh (Odds Ratio – OR). Ngoài ra, phân tích hồi quy logistic được sử dụng để tìm các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment