VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI DO NHIỄM CLAMYDIA TRACHOMATIS ở PHỤ Nữ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA

VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI DO NHIỄM CLAMYDIA TRACHOMATIS ở PHỤ Nữ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA

VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI DO NHIỄM CLAMYDIA TRACHOMATIS ở PHỤ Nữ ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH 

NiNH VĂN MiNH, NGUYỄN TRUNG KiÊN
Trường Đại học Y Thái Bình
 
TÓM TẮT
Mục đích nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mắc và đặc điểm lâm sàng của viêm đường sinh dục dưới do nhiễm Chlamydia Trachomatis.
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thông qua khám lâm sàng cho 140 phụ nữ đủ tiêu chuẩn tuyển chọn vào nhóm nghiên cứu
Kết quả: Độ tuổi từ 25 – 39 chiếm 64,3%; kết quả khám lâm sàng xác định tổn thương viêm lộ tuyến cổ tử cung 61,4%, viêm âm đạo 45,0%; viêm âm hộ 5,7%; Tỷ lệ viêm đường sinh dục dưới do nhiễm Chlamydia là 23,6%, trong đó tỷ lệ phụ nữ viêm lộ tuyến cổ tử cung có xét nghiệm Chlamydia <+ là 78,8%; Nhóm phụ nữ có bạn tình thì nguy cơ lây nhiễm Chlamydia cao gấp 6,9 lần so với nhóm không có bạn tình.
ĐẶT VẤN ĐỂ
Viêm đường sinh dục dưới (VĐSDD) là một trong những bênh phụ khoa thường gặp nhất ở phụ nữ, đặc biệt ở phụ nữ có chổng trong độ tuổi sinh đẻ. Ở các nước đang phát triển, khoảng 20% tổng số phụ nữ đến khám tại các cơ sở y tế là VĐSDD. Tỷ lệ VĐSDD ở nữ chiếm khoảng 50%, trong đó viêm âm đạo (ÂĐ), viêm cổ tử cung (CTC), viêm lộ tuyến cổ tử cung (LTCTC) chiếm hàng đầu, khoảng 34 – 89%. Nhiễm Chlamydia trachomatis là một trong những tác nhân gây bệnh chủ yếu.
Chlamydia là nguyên nhân gây bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất trong các BLTQĐTD được công nhận trên toàn thế giới. Chlamydia là một nguyên nhân thường gặp của viêm niệu đạo và viêm CTC, di chứng bao gổm bệnh viêm vùng chậu, thai ngoài TC, vô sinh do tắc vòi TC ở nữ giới, viêm mào tinh hoàn ở nam giới. Chlamydia là nguyên nhân quan trọng nhất của phòng ngừa vô sinh và thai bất thường. Dựa trên các bằng chứng sẵn có, khoảng 20% phụ nữ bị VĐSDD do Chlamydia sẽ phát triển thành viêm vùng chậu, vô sinh 3% và 2% gây thai bất thường [31], [55]. Nhiễm Chlamydia có thể không có triệu chứng lâm sàng hoặc chỉ có triệu chứng nghèo nàn. Vì vậy, việc khám phát hiện sớm để điều trị và ngăn chặn sự lây truyền bệnh còn gặp nhiều khó khăn nên để lại nhiều di chứng cho người bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu xác định tỷ lệ mắc và đặc điểm lâm sàng của VĐSDD do nhiễm Chlamydia trachomatis ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Trường Đại học Y Thái Bình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bùi Thị Thu Hà (2007), ”Nhiễm khuẩn sinh sản ỏ phụ nữ từ 18 – 49 tuổi phường Mai Dịch, Hà Nội 200”, Tạp chi Y học thực hành, Số 12, tr. 93 – 96.
2.Nguyễn Văn Khanh (2008), ”Nghiên cứu tình hình nhiễm Chlamydia trachomatis ỏ gái mại dâm có tiết dịch niêu đạo tại Hà Nội 2005 – 2006”, Tạp chi Y học thực hành, Số 7 (612 + 6130), tr. 112 – 114.
3.Trần Thị Phương Mai (1995), ”Tình hình nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ tại Viên bảo vê bà mẹ và trẻ sơ sinh”, Tạp chi Yhọc thực hành, Số’ 6, tr. 12-13.
4.Phan Thị Thu Nga (2004), ”Tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ỏ phụ nữ đến khám tại Bênh viên Phụ sản Trung ương năm 2004 và một số yếu tố liên quan”, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học
Y Hà Nội. ‘
5.Brabin L, Fairbrother Em et al (2005), “Biological and hormonal markers of chlamydia, human papillomavirus and bacterial vaginosis among adolescents attending genitourinary medicine clinics”, Sex Transm Infect, 81(2): pp. 128 – 132.
6.Garcia P. J, Chavez S, Feringa b, et al (2004), “Reproductive tract infections in rural women from the highlands, jungle and coastal regions of Peru”, Bull World Health Organ, 82 (7), pp. 483 – 492.
7.Lander DV, Wiesenfeld HC, Heine RP, et al (2004), “Predictive value of the clinical diagnosis of lower genital tract infection in women’’, Am J Obstet Gynecol, 190 (4): pp. 1004 – 1010.
8.Paavonen J, Eggert – Kruse W (1999), “Chlamydia trachomatis: impact on human reproduction”, Hum Reprod Update, 5 (5): p. 433 – 447.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment