VIÊM MỏM CụT Dạ DàY SAU PHẫU THUậT TRIệT CĂN UNG THƯ Dạ DàY CựC DƯớI
VIÊM MỏM CụT Dạ DàY SAU PHẫU THUậT TRIệT CĂN UNG THƯ Dạ DàY CựC DƯớI
Đặng Vĩnh Dũng, Triệu Triều Dương -Bệnh viện TƯQĐ 108
Nguyễn Văn Xuyên -Bệnh viện Quân Y 103
TÓM TẮT:
Sau phẫu thuật điều trị triệt căn ung thưdạ dày cực dưới, bệnh nhân chịu đựng nhiều biến chứng và chất lượng sống bị đe dọa bởi các bi ến chứng này. Một trong những biến chứng thường gặp và có thể khắc phục được là viêm mỏm cụt dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:nghiên cứu tiến cứu lâmsàng có can thi ệp dựa trên đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân ung thư dạ dày cực dưới, được điều trị triệt căn tại bệnh viện TƯQĐ108 từ tháng 1 năm 2006 đến tháng 6 năm 2009.
Kết quả: 109 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và được chọn vào trong nghiên cứu. Trong đó, nhóm I (bệnh nhân được phục hồi lưu thông kiểu Billroth II) bao gồm: 51 trường hợp và nhóm II (bệnh nhân được phục hồi lưu thông ki ểu Roux en Y) bao gồm: 58 bệnh nhân. Tỷ lệ nam/nữ:70/39; độ tuổi trung bình mắc bệnh ở nam:49,96; ở nữ:53,83. Tỷ lệ bệnh nhân có trào ngược dịch mật ở nhóm I: 94,1%; nhóm II: 0% (khác biệt có ý nghĩa, P<0,001). Tỷ lệ phát hiện vi êm đại thể mỏm cụt dạ dày ở nhóm I: 70,6%, nhóm II: 17,2%(khác biệt có ý nghĩa, P<0,001). Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HP ở nhóm I: 62,1%; nhóm II: 93,1%(khác biệt có ý nghĩa, P<0,001).
Mức độ viêm vi thể theo phân loại Updated- Sydney System ở nhóm II chủ yếu là nặng, trong khi nhóm I viêm vi thể mức độ nhẹ chiếm ưu thế(khác biệt có ý nghĩa, P<0,001). Kết luận: viêm mỏm cụt dạ dày chủ ở nhóm bệnh nhân trào ngược là do yếu tố dịch mật, tụy và ở nhóm không trào ngược là do yếu tố vi khuẩn Helicobacter Pylori. Tuy nhiên, do hạn chế cỡ mẫu và thời gian theo dõi nên chúng tôi tiếp tục nghiên cứu thêm để làm sáng tỏ hiện tượng viêm mỏm cụt dạ dày
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất