X QUANG PHỔI THƯỜNG QUI TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP
X QUANG PHỔI THƯỜNG QUI TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI CẤP
Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Đạt Anh
Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số bất thường thường gặp trên phim Xquang phổi và phân tích vai trò hình ảnh Xquang phổi thường qui trong chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp. Nghiên cứu mô tả hồi cứu, thực hiện từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 3 năm 2012, trên 141 bệnh nhân vào cấp cứu với các dấu hiệu nghi ngờ tắc động mạch phổi cấp. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 59,6 ± 18,17. Trong các bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp, Xquang phổi bình thường: 17/57 (29,8%); tràn dịch màng phổi: 14/57 (24,6%), xẹp phổi: 10/57 (17,5%), vòm hoành nâng cao: 4/57 (7%), giãn cung động mạch phổi: 6/57 (10,5%), thâm nhiễm nhu mô phổi: 6/57 (10,5%), dấu hiệu Westermark: 2/57 (3,5%) và dấu hiệu Hampton’s hump: 2/57 (3,5%). Độ nhạy: 70,2%; độ đặc hiệu: 32,1%; giá trị chẩn đoán dương tính: 41,2%; giá trị chẩn đoán âm tính: 61,4%. Nghiên cứu cho thấy những dấu hiệu thay đổi trên Xquang phổi thường quy ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp thường gặp là: tràn dịch màng phổi, xẹp phổi, vòm hoành nâng cao. Tuy nhiên Xquang phổi thường qui có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp trong chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Guidelines on the diagnosis and management of acute pulmonary embolism (2008). European Heart Journal 29, 2276 –2315 doi:10.1093/eurheartj/ehn310.
2. Taylor Thompson, Charles A Hales (2013). Overview of acute pulmonary embolism. Uptodate, This topic last updated.
3. Quiroz R, Kucher N, Zou KH et al (2005). Clinical validity of a negative computed tomography scan in patients with suspected pulmonary embolism: a systematic review. JAMA; 293(16), 2012 – 2017.
4. Winer-Muram HT, Rydberg J, Johnson MS et al (2004). Suspected acute pulmonary embolism: evaluation with multi-detector row CT versus digital subtraction pulmonary arteriography. Radiology, 233(3), 806 – 815.
5. Lê Thượng Vũ, Đặng Vạn Phước (2006). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 22 trường hợp thuyên tắc phổi chẩn đoán tại Chợ Rẫy. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh; 10(1), 32.
6. Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Ngọc Thụy (2009). Báo cáo loạt ca lâm sàng thuyên tắc phổi do huyết khối được chẩn đoán tại bệnh viện nhândân Gia Định. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 13(6), 103 – 111.
7. Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Tuấn Đạt, Nguyễn Đạt Anh, Đỗ Doãn Lợi (2013). Giá trị thang điểm Geneva cải tiến so với thang điểm Wells trong chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 81(1), 39 – 45.
8. Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Đạt Anh, Đỗ Doãn Lợi (2013). Giá trị của điện tim trong chẩn đoán tắc động mạch phổi cấp. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 84(4), 8 – 13.
9. Stein PD, Saltzman HA, Weg JG (1991). Clinical characteristics of patients with acute pulmonary embolism. Am J Cardiol, 68, 1723 – 1724.10.Worsley DF, Alavi A, Aronchick JM, et al (1993). Chest radiographic findings in patients with acute pulmonary embolism: observations from the PIOPED Study. Radiology; 189, 133.
11. Stein PD, Terrin ML, Hales CA et al (1991). Clinical, laboratory, roentgenographic, and electrocardiographic findings in patients with acute pulmonary embolism and no preexisting cardiac or pulmonary disease. Chest, 100: 598.
12. Dalen JE (1994). Clinical diagnosis of acute pulmonary embolism. In: Morpurgo M, ed. Pulmonary embolism. New York: Marcel Dekker, inc, 67 – 78.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất