Xác định 3 phân typ p – ala, p – thr và v – val của ebna – 1 ở virus epstein – barr phân lập tại Việt Nam
EBNA – 1 liên quan mật thiết đến ung thư vòm mũi họng (NPC) và tàng nhiễm virus. Đa hình tại vị trí acid amin 487 cho phép xác định 5 phân typ: P – ala, P – thr, V – val, V – leu, V – pro (P: prototype; V: Variant). Cần làm sáng tỏ trong mẫu bệnh phẩm NPC của bệnh nhân Việt Nam có bao nhiêu phân typ, thuộc loại nào. Mục tiêu: phát hiện và xác định phân typ EBV bằng phương pháp phân tích đặc điểm phân tử EBNA – 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tách DNA, thực hiện PCR, thu nhận đoạn gen EBNA – 1 (0,76 kb); giải trình tự, so sánh; phân tích acid amin EBNA – 1, nhận định đa hình tại vị trí 487 để xác định phân typ trên 22 mẫu bệnh phẩm sinh thiết từbệnh nhân mắc NPC nhập viện 4 vùng, gồm HàNội (6 mẫu), Hải Phòng (6 mẫu), Đà Nẵng (3 mẫu) và TP HồChí Minh (7 mẫu). Kết quả:trong số 22 mẫu NPC của Việt Nam phát hiện 3 phân typ: P – ala, P – thr và V- val, chưa phát hiện V – leu và V – pro. Hà Nội có 4 mẫu V – val; 2 mẫu P – thr; Hải Phòng có 4 V – val, 1 P- ala, 1 P – thr; Đà Nẵng có 2 V – val, 1 P – thr; TP Hồ Chí Minh có 4 V – val, 2 P – ala, 1 P – thr. Kết luận:ba phân typ P – ala, P – thr và V – val tồn tại trong số 22 mẫu NPC, ngoại trừ P – ala chưa phát hiện ở Hà Nội, 3 vùng còn lại đều chứa cả 3 phân typ. Phân typ V -val gập ở tất cả bệnh
phẩm, được xác nhận có thể có vai trò chínhtrong tiến triển ung thư (tumorigenesis) của NPC. Sàng lọc phân tử xác định phân typ EBNA – 1 là cần thiết vì cóthể giúp cho định hướng chẩn đoán sớm và phòng chống NPC .
Epstein – Barr virus (EBV) gây sơ nhiễm ở phần lớn cộng đồng trên thế giới ngay từ tuổi nhỏ , nhưng chỉ một số phát triển thành ung thư vòmmũi họng (NPC, nasopharyngeal carcinoma), Burkitt lymphoma, bệnh Hodgkin T – lymphoma (Gruhne et al., 2009). Protein EBNA – 1 (Epstein – Barr Nuclear Antigen 1) là loại có mặt trong tất cả mọi dạng tiến triển khối u của EBV, xúc tiến quá trình tàng nhiễm ảnh hưởng đến sự nhân lên của hệ gen, sao chép và phân chia tế bào (Aiyar et al., 1998). Chuỗi polypeptide của EBNA – 1 chứa 641 acid amin (aa), chia làm 2 vùng chức năng chính, vùng N và vùng C, nối với nhau bằng chuỗi acid amin chèn, gồm nhiều motif lặp glycine/alanine (GAR) từ aa 90 đến aa 327 (Mai et al., 2007). Các
acid amin vị trí từ 459 – 607 đầu tận cùng C có vai trò trung gian cho DNA bám dính và hình thành phân tử kép (dimerization) (Wu et al., 2002). Đa hình tại vị trí acid amin 487 cho phép xác định 5 phân typ P – ala P – thr, V – val, V -leu, V – pro (P: prototype; V: variant), liên quan đến lưu hành EBV trong mô, máu và dịch họng (Bhatia et al., 1996). Theo nghiên cứu gần đây, EBV phân lập ở vùng Nam Trung Quốc chủ yếu là V – val (Zhang et al., 2004; Mai et al., 2007), đóng vai trò quan trọng tăng cường sao chép đối với EBNA – 1 (Mai et al., 2010).
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích