Xác định dung lượng chống oxy hoá toàn phần trong huyết tương bằng kỹ thuật lag-time, đánh giá sự thay đổi của chúng sau khi dùng một số thực phẩm bổ sung
Gốc tự do và các chất chống oxy hóa hiện nay lμ một lĩnh vực thu hút sự quan tâm của rất nhiều tác giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam bởi vai trò của nó trong cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh lý hay gặp. Gốc tự do lμ những phần tử chứa một hay nhiều electron độc thân có khả năng oxy hoá mạnh. Một khi đ-ợc hình thμnh, chúng nhanh chóng phản ứng với các phần tử bên cạnh. Gốc tự do được tạo ra trong các tế bμo thực bμo, có nhiệm vụ chống lại và tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra chúng cũng còn được tạo ra trong chuỗi vận chuyển electron vμ sự đứt gẫy các liên kết hoá trị khi mà mỗi electron trong cặp dùng chung trở về một nguyên tử [2,9 ].
Bên cạnh những tác dụng tích cực thì khi xuất hiện một cách ồ ạt vμ quá nhiều, gốc tự do sẽ gây ra nhiều hậu quả tiêu cực cho cơ thể chủ yếu do oxy hoá các phân tử cạn kề như: lμm biến đổi DNA, phá huỷ protein vμ oxy hoá lipid mμng dẫn tới tăng cả quá trình hoại tử và chết theo ch-ơng trình của tế bμo. Do đó nó có liên quan đến rất nhiều loại bệnh như: ung thư, các thể viêm (viêm khớp dạng thấp, viêm ruột…), tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, đái đường, các bệnh thoái hoá (Parkinson, Alzheimer…), xơ nang…[2,7]
Vì vậy cơ thể sinh vật đã phát triển một hệ thống nhằm hạn chế các tác dụng tiêu cực kể trên đó lμ hệ thống các chất chống oxy hoá (antioxidant system). Chất chống oxy hoá (antioxidant) lμ những chất có khả năng kìm hãm hoặc chống lại quá trình oxy hoá của các gốc tự do [4].
Các chất chống oxy hoá trong huyết tương được chia làm 2 loại: (1) các chất phản ứng đặc hiệu với một chất hoặc tiền chất oxy hoá nhất định: ví dụ enzyme superoxid dismustase phân huỷ đặc hiệu superoxid, glutathione peroxidase phân huỷ hydro- gen peroxid vv…(2) các chất phản ứng không đặc hiệu bao gồm các chất có trọng l-ợng phân tử thấp tan trong nuớc hoặc trong dầu nh-: glutathione, acid ascorbic (vitamin C), acid uric, tocopherol (vitamin E), carotenoid, bilirubin vμ một số acid amin nh- tyrosin…Tổng khả năng hoạt động của các chất chống oxy hoá không đặc hiệu thường được gọi là dung lượng chống oxy hoá toμn phần trong huyết tương – DLCOXHTP (Total Antioxidant Capacity) hoặc trạng thái chống oxy hoá toμn phần (Total Antioxidant Status) [4] DLCOXHTP lμ một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả điều trị cũng nh- tiên l-ợng trên lâm sμng của một số bệnh có liên quan. Ngoμi ra DLCOXHTP cũng lμ chỉ tiêu đ-ợc dùng để đánh giá khả năng hấp thụ của cơ thể và tác dụng chống oxy hoá của một số loại thuốc và thực phẩm bổ sung [1].
Hiện nay có rất nhiều kỹ thuật đang đ-ợc ứng dụng để xác định DLCOXHTP trong huyết t-ơng. Tuy nhiên mỗi kỹ thuật có những ưu, nhược điểm riêng vμ việc chọn kỹ thuật nμo tuỳ thuộc vμo mục đích và đối tượng nghiên cứu.
I. ĐốI TƯợNG Vỡ PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tượng nghiên cứu vỡ ho¸ chất.
• Đối t-îng nghiên cứu:
10 người tình nguyện khoẻ mạnh thuộc cả 2 giới (6 nam vμ 4 nữ) tuổi trung bình 29,8 ± 5,2.
• Hoá chất:
Trolox (6-hydroxy-2-,5,7,8-tetramethylchroman- 2-carboxylic acid) lμ một chất giống viatmin E nhưng tan trong nước, được cung cấp bởi hãng Calbiochem, Mỹ.
ABTS- 2,2-azinobis (3-ethylbenzothiazolin-6- sufonic acid), H2O2, acid uric được cung cấp bởi hãng Wako Pure Chemical Industries Ltd, Nhật Bản. Myoglobin (Mb) được cung cấp bởi hãng Sigma Chemical Co. Mỹ.Nước ép hoa quả có thμnh phần cà chua 60%, cμ rốt 30% vμ một số rau quả khác của công ty ITOEN, Nhật Bản.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích