Xác định Malassezia trong bệnh lang ben và hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng nấm nhóm azole. Malassezia spp
Xác định Malassezia trong bệnh lang ben và hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng nấm nhóm azole. Malassezia spp. là nấm men ưa lipid thuộc hệ vi sinh vật bình thường trên da người và động vật máu nóng. Năm 1853, Robin phát hiện ra sự hiện diện của vi nấm trên thương tổn bệnh nhân lang ben. Đến năm 1874, Malassez đặt tên là Malassezia furfur. Hiện nay, dựa trên đặc điểm hình thái, đặc tính sinh học và siêu cấu trúc, chi Malassezia gồm 14 loài trong đó M. globosa, M. furfur, M. sympodialis thường gặp nhất. Nhiễm Malassezia có thể gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới và các vùng địa lý khí hậu khác nhau [1]. Bệnh lý liên quan đến Malassezia bao gồm lang ben, viêm da dầu, viêm da cơ địa, viêm nang lông, vảy nến, thậm chí ung thư da… Gần đây, y văn ghi nhận nhiều trường hợp Malassezia xâm nhập vào các cơ quan bộ phận gây nhiễm nấm nội tạng và nhiễm nấm huyết [2].
Lang ben là bệnh lý thường gặp, phổ biến khắp nơi trên thế giới, đặc biệt những vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm chiếm 18% dân số, vùng ôn đới chỉ chiếm 0,5% dân số [3]. Căn nguyên chủ yếu do M. globosa gây nên. Mặc dù bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nhiều tới thẩm mỹ, tâm lý và chất lượng cuộc sống người bệnh. Xác định nấm gây bệnh một cách chính xác là bước đầu tiên quan trọng tìm nguyên nhân và đánh giá độ nhạy cảm của loài nấm với kháng sinh kháng nấm, từ đó lựa chọn thuốc điều trị thích hợp và hiệu quả. Phát hiện Malassezia gây bệnh lang ben, có nhiều kỹ thuật như: soi đèn wood, soi trực tiếp, nuôi cấy định danh, PCR sequencing… Trong đó, nuôi cấy định danh Malassezia thường được sử dụng như một ”tiêu chuẩn vàng” để khẳng định căn nguyên gây bệnh. Tuy nhiên, vi nấm không mọc ở môi trường nuôi cấy thông thường mà đòi hỏi điều kiện đặc biệt có cơ chất và dầu oliu với tỷ lệ phù hợp. Tại Việt Nam, một số phòng xét nghiệm đang áp dụng kỹ thuật soi trực tiếp bằng dung dịch KOH 20% đơn thuần để phát hiện nấm Malassezia. Tuy nhiên, vi nấm có hình thái đa dạng và kích thước rất nhỏ nên nhiều trường hợp khó nhận định và dễ bỏ sót. Tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, lần đầu tiên đã triển khai và áp dụng thành công kỹ thuật nuôi cấy định danh có cải tiến và PCR sequencing để phân loại Malassezia.
Điều trị lang ben nhằm mục đích: (1) ức chế sự phát triển của nấm, (2) giảm triệu chứng, (3) tái phát phòng bệnh. Kháng sinh kháng nấm nhóm azole trong đó ketoconazole, fluconazole và itraconazole là những lựa chọn đầu tay. Phác đồ điều trị có thể bôi, uống thuốc kháng nấm hoặc phối hợp. Thuốc bôi chỉ áp dụng với thương tổn khu trú nhưng bệnh nhân có thể bỏ sót và gặp phải một số phiền hà như: kích ứng, bỏng rát tại chỗ, bôi nhiều lần trong ngày… Uống thuốc kháng nấm theo phác đồ thường quy có thể tốn kém và đặc biệt ảnh hưởng không nhỏ đến chức năng gan, thận nhất là ở người suy giảm miễn dịch và tiền sử suy gan, thận [4].
Do vậy, để góp phần nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về căn nguyên, cơ chế bệnh sinh vi nấm Malassezia, đồng thời áp dụng phương pháp chẩn đoán và điều trị hiệu quả bệnh lang ben, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định Malassezia trong bệnh lang ben và hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng nấm nhóm azole” với mục tiêu:
1. Xác định các loài Malassezia gây bệnh lang ben tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016
2. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh lang ben bằng thuốc kháng nấm nhóm azole
MỤC LỤC Xác định Malassezia trong bệnh lang ben và hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng nấm nhóm azole
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Nấm Malassezia 3
1.1.1. Vài nét lịch sử 3
1.1.2. Đặc điểm nấm Malassezia 4
1.1.3. Vai trò của Malassezia trong bệnh da 5
1.1.4. Một số bệnh lý do nấm Malassezia 7
1.2. Bệnh lang ben 12
1.2.1. Đại cương 12
1.2.2. Căn nguyên và sinh bệnh học 15
1.2.3. Xác định Malassezia trong bệnh lang ben 18
1.2.4. Chẩn đoán bệnh lang ben 27
1.2.5. Điều trị bệnh lang ben 33
1.2.6. Phân bố các loài Malassezia và bệnh lang ben 39
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.1. Đối tượng nghiên cứu 45
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 1 45
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu cho mục tiêu 2 46
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 47
2.3. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu 47
2.3.1. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu cho mục tiêu 1 47
2.3.2. Vật liệu nghiên cứu cho mục tiêu 2 51
2.4. Thiết kế nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu 49
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu mục tiêu 1 49
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu mục tiêu 2 59
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu 61
2.5.1. Đặc điểm chung 61
2.5.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh 61
2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá cho mục tiêu 1 62
2.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá cho mục tiêu 2 63
2.6. Các biện pháp hạn chế sai số 64
2.7. Phương pháp xử lý số liệu 64
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 64
2.9. Hạn chế của đề tài 65
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 67
3.1.Xác định các loài Malassezia trong bệnh lang ben 67
3.1.1. Xác định các loài Malassezia bằng nuôi cấy định danh 67
3.1.2. Xác định các loài Malassezia bằng PCR sequencing 78
3.1.3. So sánh kết quả định danh của nuôi cấy và PCR sequencing 81
3.2. Hiệu quả điều trị lang ben bằng thuốc kháng nấm nhóm azole 82
3.2.1. Đặc điểm của nhóm điều trị 82
3.2.2. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau điều trị 84
3.2.3. Kết quả điều trị 90
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 99
4.1. Xác định các loài Malassezia trong bệnh lang ben 99
4.1.1. Xác định các loài Malassezia bằng nuôi cấy định danh 99
4.1.2. Xác định các loài Malassezia bằng PCR sequencing 113
4.2. Hiệu quả điều trị lang ben bằng thuốc kháng nấm nhóm azole 115
4.2.1. So sánh triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau điều trị 116
4.2.2. Kết quả điều trị 121
KẾT LUẬN 132
KIẾN NGHỊ 133
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm chung của nấm Malassezia 4
Bảng 1.2. Phân bố dịch tễ các loài Malassezia trên da người khỏe mạnh và da bệnh lang ben 15
Bảng 1.3. Đặc điểm các môi trường thường dùng trong nuôi cấy Malassezia 22
Bảng 1.4. Đặc điểm kiểu hình của 14 loài Malassezia dựa trên đặc tính sinh lý và sinh hóa 23
Bảng 1.5. Đặc tính các loài Malassezia trên CHROM agar Malassezia 25
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ bệnh theo Karakas 62
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả điều trị sau 4 tuần theo Karakas 63
Bảng 3.1. Kết quả định danh các loài Malassezia bằng nuôi cấy 68
Bảng 3.2. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo giới 70
Bảng 3.3. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo địa dư 71
Bảng 3.4. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo thời gian bị bệnh 72
Bảng 3.5. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo tính chất bệnh 73
Bảng 3.6. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo mức độ bệnh 74
Bảng 3.7. Kết quả định danh các loài Malassezia bằng PCR sequencing 78
Bảng 3.8. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo nhóm tuổi 79
Bảng 3.9. So sánh kết quả định danh giữa nuôi cấy và PCR sequencing 81
Bảng 3.10. Phân bố bệnh theo tuổi 82
Bảng 3.11. Phân bố bệnh theo giới 83
Bảng 3.12. Phân bố bệnh theo mức độ bệnh 83
Bảng 3.13. So sánh triệu chứng vảy da trước và sau điều trị 84
Bảng 3.14. So sánh triệu chứng ngứa trước và sau điều trị 85
Bảng 3.15. So sánh sự thay đổi màu sắc dát trước và sau điều trị 85
Bảng 3.16. So sánh diện tích thương tổn trước và sau điều trị 87
Bảng 3.17. So sánh tổng điểm mức độ bệnh trước và sau điều trị 88
Bảng 3.18. So sánh xét nghiệm nuôi cấy nấm trước và sau điều trị 89
Bảng 3.19. Kết quả điều trị chung của 3 nhóm sau 4 tuần 90
Bảng 3.20. Kết quả điều trị theo 3 nhóm 90
Bảng 3.21. Kết quả điều trị theo nhóm tuổi 91
Bảng 3.22. Kết quả điều trị theo giới nam 91
Bảng 3.23. Kết quả điều trị theo giới nữ 92
Bảng 3.24. Kết quả điều trị theo thời gian bị bệnh dưới 3 tháng 92
Bảng 3.25. Kết quả điều trị theo thời gian bị bệnh trên 3 tháng 93
Bảng 3.26. Kết quả điều trị theo tính chất bệnh lần đầu 93
Bảng 3.27. Kết quả điều trị theo tính chất bệnh tái phát 94
Bảng 3.28. Kết quả điều trị theo mức độ bệnh nhẹ 94
Bảng 3.29. Kết quả điều trị theo mức độ bệnh vừa-nặng 95
Bảng 3.30. Kết quả điều trị theo loài M. globosa 95
Bảng 3.31. Kết quả điều trị M. globosa của 3 nhóm 96
Bảng 3.32. Kết quả điều trị theo loài M. furfur 96
Bảng 3.33. Kết quả điều trị M. furfur của 3 nhóm 97
Bảng 3.34. Kết quả điều trị theo loài M. dermatis 97
Bảng 3.35. Kết quả điều trị M. dermatis của 3 nhóm 98
Bảng 4.1. Xác định Malassezia bằng nuôi cấy định danh ở các nghiên cứu 101
Bảng 4.2. Kết quả điều trị bệnh lang ben bằng các phác đồ 122
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả nuôi cấy nấm 67
Biểu đồ 3.2. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo nhóm tuổi 69
Biểu đồ 3.3. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo màu sắc dát 75
Biểu đồ 3.4. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo vị trí thương tổn 76
Biểu đồ 3.5. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo kết quả soi trực tiếp 77
Biểu đồ 3.6. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo giới 80
Biểu đồ 3.7. Phân bố loài Malassezia gây bệnh lang ben theo địa dư 80
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Siêu cấu trúc của nấm 5
Hình 1.2. Cơ chế gây bệnh của Malassezia 5
Hình 1.3. Viêm da dầu ở mặt (a) và gàu da đầu (b) 7
Hình 1.4. Cơ chế gây bệnh của viêm da dầu và gàu da đầu 7
Hình 1.5. Viêm da cơ địa ở trẻ nhỏ (a) và hình ảnh tế bào nấm men tập trung thành đám trên KHV vật kính 40x (b) 9
Hình 1.6. Cơ chế gây bệnh của Malassezia trong viêm da cơ địa 9
Hình 1.7. Viêm nang lông do Malassezia (a) và hình ảnh tế bào nấm men tập trung thành đám trên KHV vật kính 40 (b) 10
Hình 1.8. Hình ảnh giải phẫu bệnh viêm nang lông do Malassezia trên tiêu bản nhuộm HE và nhuộm PAS 11
Hình 1.9. Hình ảnh mô bệnh học lang ben trên tiêu bản nhuộm Hematoxylin- Eosin 17
Hình 1.10. Hình ảnh ”Spaghettie and meatball” trên KHV vật kính 40x qua phương pháp soi trực tiếp bằng KOH + ParkerTM Ink 18
Hình 1.11. Quy trình thử nghiệm với Tween và Cremophor EL 24
Hình 1.12. Hình ảnh dát tăng sắc tố (a) và dát giảm sắc tố (b) 27
Hình 1.13. Hình ảnh dát hồng (thể viêm) 30
Hình 1.14. Hình ảnh lang ben ở vùng sinh dục (a), ở bàn tay (b) 30
Hình 1.15. Hình ảnh lang ben thể vòng cung (a) và thể viêm nang lông (b) 31
Hình 1.16. Cấu trúc ketoconazole 35
Hình 1.17. Cấu trúc fluconazole 35
Hình 1.18. Cấu trúc itraconazole 35
Hình 2.1. Hình ảnh sợi nấm (a), tế bào nấm men (b), sợi nấm+tế bào nấm men (c), trên KHV vật kính 40x 50
Hình 2.2. Hình ảnh M. furfur (a) và M. globosa (b) trên mDixon 52
Hình 2.3. Hình ảnh hấp thu cả 4 loại Tween của M. furfur (a) và không hấp thu cả 4 loại Tween của M. globosa (b) 55
Hình 2.4. Quy trình định danh nấm Malassezia có cải tiến () 56
Hình 2 5. Sơ đồ nguyên lý kỹ thuật PCR sequencing 58
Hình 2.6. Sơ đồ nghiên cứu 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cabañes F. Javier (2014), Malassezia Yeasts: How Many Species Infect Humans and Animals?, PLoS Pathog, 10(2), e1003892.
2. Prohic Asja, Jovovic Sadikovic Tamara, Krupalija-Fazlic Mersiha et al (2016), Malassezia species in healthy skin and in dermatological conditions, International Journal of Dermatology, 55(5), 494-504.
3. Velegraki A., Cafarchia C., Gaitanis G. et al (2015), Malassezia infections in humans and animals: pathophysiology, detection, and treatment, PLoS Pathog, 11(1), e1004523.
4. Aditya K. Gupta, Kelly A. Foley (2015), Antifungal Treatment for Pityriasis Versicolor, Journal of Fungi, 113-29.
5. Gordon Morris A. (1951), The Lipophilic Mycoflora of the Skin. I. In Vitro Culture of Pityrosporum orbiculare n. sp, Mycologia, 43(5), 524-535.
6. Gueho E., Midgley G., Guillot J. (1996), The genus Malassezia with description of four new species, Antonie Van Leeuwenhoek, 69(4), 337-355.
7. Guillot J., Gueho E., Lesourd M. et al (1996), Identification of Malassezia species : A practical approach, Journal de mycologie médicale, 6(3), 103-110.
8. Sugita T., Takashima M., Shinoda T. et al (2002), New yeast species, Malassezia dermatis, isolated from patients with atopic dermatitis, J Clin Microbiol, 40(4), 1363-1367.
9. Sugita T., Takashima M., Kodama M. et al (2003), Description of a new yeast species, Malassezia japonica, and its detection in patients with atopic dermatitis and healthy subjects, J Clin Microbiol, 41(10), 4695-4699.
10. Sugita Takashi, Tajima Mami, Takashima Masako et al (2004), A New Yeast, Malassezia yamatoensis, Isolated from a Patient with Seborrheic Dermatitis, and Its Distribution in Patients and Healthy Subjects, Microbiology and Immunology, 48(8), 579-583.
11. Hirai A., Kano R., Makimura K. et al (2004), P-15 Identification of Malassezia spp. isolated from a cat and cattle, including a new species, M. nana, Veterinary Dermatology, 1545-45.
12. Cabanes F. J., Theelen B., Castella G. et al (2007), Two new lipid-dependent Malassezia species from domestic animals, FEMS Yeast Res, 7(6), 1064-1076.
13. CabaÑes F. J., Vega S., Castellá G. (2011), Malassezia cuniculi sp. nov., a novel yeast species isolated from rabbit skin, Med Mycol, 49(1), 40-48.
14. Crespo Erchiga V., Delgado Florencio V. (2002), Malassezia species in skin diseases, Curr Opin Infect Dis, 15(2), 133-142.
15. Gupta A. K., Batra R., Bluhm R. et al (2004), Skin diseases associated with Malassezia species, J Am Acad Dermatol, 51(5), 785-798.
16. Teun Boekhout, Eveline Guého-Kellermann, Peter Mayser et al (2010), Malassezia and the Skin, 1 ed. Springer-Verlag Berlin Heidelberg, Berlin.
17. Gaitanis G., Magiatis P., Hantschke M. et al (2012), The Malassezia Genus in Skin and Systemic Diseases, Clin Microbiol Rev, 25(1), 106-141.
18. Vlachos C., Schulte B. M., Magiatis P. et al (2012), Malassezia-derived indoles activate the aryl hydrocarbon receptor and inhibit Toll-like receptor-induced maturation in monocyte-derived dendritic cells, British Journal of Dermatology, 167(3), 496-505.
19. Magiatis P., Pappas P., Gaitanis G. et al (2013), Malassezia yeasts produce a collection of exceptionally potent activators of the Ah (dioxin) receptor detected in diseased human skin, J Invest Dermatol, 133(8), 2023-2030.
20. Murray I. A., Patterson A. D., Perdew G. H. (2014), Aryl hydrocarbon receptor ligands in cancer: friend and foe, Nat Rev Cancer, 14(12), 801-814.
21. Schönborn Christina, Bolck Frauke (1988), Histologischer Pilzbefall in Hauttumoren, Mycoses, 31(8), 411-417.
22. Thomas D. S., Ingham E., Bojar R. A. et al (2008), In vitro modulation of human keratinocyte pro- and anti-inflammatory cytokine production by the capsule of Malassezia species, FEMS Immunol Med Microbiol, 54(2), 203-214.
23. Ashbee H. R., Ingham E., Holland K. T. et al (1994), Cell-mediated immune responses to Malassezia furfur serovars A, B and C in patients with pityriasis versicolor, seborrheic dermatitis and controls, Exp Dermatol, 3(3), 106-112.
24. Borda L. J., Wikramanayake T. C. (2015), Seborrheic Dermatitis and Dandruff: A Comprehensive Review, J Clin Investig Dermatol, 3(2).
25. Tajima M., Sugita T., Nishikawa A. et al (2008), Molecular analysis of Malassezia microflora in seborrheic dermatitis patients: comparison with other diseases and healthy subjects, J Invest Dermatol, 128(2), 345-351.
26. Saunders C. W., Scheynius A., Heitman J. (2012), Malassezia Fungi Are Specialized to Live on Skin and Associated with Dandruff, Eczema, and Other Skin Diseases, PLoS Pathog, 8(6).
27. Trần Cẩm Vân, Trần Hậu Khang, Nguyễn Thị Xuân và cộng sự (2017), Khảo sát tình hình nhiễm Malassezia spp. ở một số bệnh da thường gặp tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2012, Y học Việt Nam, 466(1), 176-179.
28. Gioti A., Nystedt B., Li W. et al (2013), Genomic insights into the atopic eczema-associated skin commensal yeast Malassezia sympodialis, MBio, 4(1), e00572-00512.
29. Glatz M., Bosshard P. P., Hoetzenecker W. et al (2015), The Role of Malassezia spp. in Atopic Dermatitis, J Clin Med, 4(6), 1217-1228.
30. Bulmer G. S., Pu X. M., Yi L. X. (2008), Malassezia folliculitis in China, Mycopathologia, 165(6), 411-412.
31. Jacinto-Jamora S., Tamesis J., Katigbak M. L. (1991), Pityrosporum folliculitis in the Philippines: diagnosis, prevalence, and management, J Am Acad Dermatol, 24(5 Pt 1), 693-696.
32. Chowdhary A., Randhawa H. S., Sharma S. et al (2005), Malassezia furfur in a case of onychomycosis: colonizer or etiologic agent?, Med Mycol, 43(1), 87-90.
33. Serrano Falcón Cristina, Serrano Falcón Ma del Mar, Delgado Ceballos Jaime et al (2009), Onychomycosis by Chaetomium spp, Mycoses, 52(1), 77-79.
34. Marcon M. J., Powell D. A., Durrell D. E. (1986), Methods for optimal recovery of Malassezia furfur from blood culture, J Clin Microbiol, 24(5), 696-700.
35. Hellgren L., Vincent J. (1983), The incidence of tinea versicolor in central Sweden, J Med Microbiol, 16(4), 501-502.
36. Trần Lan Anh (1996), Tình hình bệnh da ở một số xã Thanh Trì, Hà Nội, Nội san Da liễu, 215.
37. Nguyễn Thị Tuyết Mai (1998), Tình hình bệnh Lang ben và đánh giá tác dụng điều trị bằng uống ketoconazole tại viện Da liễu từ năm 1997-1998, Luận án Thạc sỹ y học. Đại học Y Hà Nội.
38. Nguyễn Văn Hoàn (2015), Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh Lang ben bằng uống itraconazole liều xung, Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học Y Hà Nội.
39. Gupta A. K., Kohli Y., Faergemann J. et al (2001), Epidemiology of Malassezia yeasts associated with pityriasis versicolor in Ontario, Canada, Med Mycol, 39(2), 199-206.
40. Prohic A., Ozegovic L. (2007), Malassezia species isolated from lesional and non-lesional skin in patients with pityriasis versicolor, Mycoses, 50(1), 58-63.
41. Zeinali E., Sadeghi G., Yazdinia F. et al (2014), Clinical and epidemiological features of the genus Malassezia in Iran, Iran J Microbiol, 6(5), 354-360.
42. Santana J. O. (2013), Pityriasis versicolor: clinical-epidemiological, 88(2), 216-221.
43. Abdul- Razak Sh. Hasan, Abass A. Alduliami, Khidier M. Al-Kialy (2009), Clinical and fungal study of pityriasis versicolor infection among patients with skin mycoses in Baquba, Iraqi Journal of Community Medicine, 130-33.
44. Tarazooie B., Kordbacheh P., Zaini F. et al (2004), Study of the distribution of Malassezia species in patients with pityriasis versicolor and healthy individuals in Tehran, Iran, BMC Dermatol, 45.
45. Xu H., Lan D., Yang B. et al (2015), Biochemical Properties and Structure Analysis of a DAG-Like Lipase from Malassezia globosa, Int J Mol Sci, 16(3), 4865-4879.
46. Sommer B., Overy D. P., Haltli B. et al (2016), Secreted lipases from Malassezia globosa: recombinant expression and determination of their substrate specificities, Microbiology, 162(7), 1069-1079.
47. F. Sanchez Fajardo (2000), Malassezia globosa as the causative agent of pityriasis versicolor, British Journal of Dermatology 143799.
48. Vullo D., Del Prete S., Capasso C. et al (2016), Carbonic anhydrase activators: Activation of the beta-carbonic anhydrase from Malassezia globosa with amines and amino acids, Bioorg Med Chem Lett, 26(5), 1381-1385.
49. Del Prete S., Vullo D., Osman S. M. et al (2015), Anion inhibition studies of the dandruff-producing fungus Malassezia globosa beta-carbonic anhydrase MgCA, Bioorg Med Chem Lett, 25(22), 5194-5198.
50. Entezari Heravi Yeganeh, Bua Silvia, Nocentini Alessio et al (2017), Inhibition of Malassezia globosa carbonic anhydrase with phenols, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 25(9), 2577-2582.
51. Preuss J., Hort W., Lang S. et al (2013), Characterization of tryptophan aminotransferase 1 of Malassezia furfur, the key enzyme in the production of indolic compounds by M. furfur, Exp Dermatol, 22(11), 736-741.
52. Youngchim S., Nosanchuk J. D., Pornsuwan S. et al (2013), The role of L-DOPA on melanization and mycelial production in Malassezia furfur, PLoS One, 8(6), e63764.
53. Kruppa M. D., Lowman D. W., Chen Y. H. et al (2009), Identification of (1–>6)-beta-D-glucan as the major carbohydrate component of the Malassezia sympodialis cell wall, Carbohydr Res, 344(18), 2474-2479.
54. Selander C., Engblom C., Nilsson G. et al (2009), TLR2/MyD88-dependent and -independent activation of mast cell IgE responses by the skin commensal yeast Malassezia sympodialis, J Immunol, 182(7), 4208-4216.
55. Hata T. R., Gallo R. L. (2008), Antimicrobial Peptides, Skin Infections and Atopic Dermatitis, Semin Cutan Med Surg, 27(2), 144-150.
56. Lodha N., Poojary S. A. (2015), A Novel Contrast Stain for the Rapid Diagnosis of Pityriasis Versicolor: A Comparison of Chicago Sky Blue 6B Stain, Potassium Hydroxide Mount and Culture, Indian J Dermatol, 60(4), 340-344.
57. Anggraeni Noviandini, Sunarso Suyoso, Linda Astari (2017), Parker ink-KOH stain, Chicago Sky Blue (CSB) stain, and Fungi Culture, for The Diagnosis of Superficial Dermatomycoses Berkala Ilmu Kesehatan Kulit dan Kelamin – Periodical of Dermatology and Venereology, 29(1), 21-29.
58. Rathnapriya N, UshaKrishnan K, Janaki C et al (2016), Isolation of Malassezia yeast using Modified Dixon’s Agar from Pityriasis versicolor lesions, Indian Journal of Basic and Applied Medical Research, 5(3), 123-129.
59. Silva V., Fischman O., Zaror L. (1996), Importancia Del examen microscopio directo semi- quanitativo em el diagnostico de Malassezia furfur, Rev. Iberoamerica de Micologia, 1390-92.
60. Nguyễn Văn Hiếu, Trần Cẩm Vân (2016), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố thuận lợi bệnh lang ben, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
61. Cafarchia C., Gasser R. B., Figueredo L. A. et al (2011), Advances in the identification of Malassezia, Mol Cell Probes, 25(1), 1-7.
62. Kaneko T., Makimura K., Onozaki M. et al (2005), Vital growth factors of Malassezia species on modified CHROMagar Candida, Med Mycol, 43(8), 699-704.
63. Kaneko T., Makimura K., Abe M. et al (2007), Revised culture-based system for identification of Malassezia species, J Clin Microbiol, 45(11), 3737-3742.
64. Kaneko T. (2011), A study of culture-based easy identification system for Malassezia, Med Mycol J, 52(4), 297-303.
65. Kaneko T., Makimura K., Sugita T. et al (2006), Tween 40-based precipitate production observed on modified CHROMogenic agar and development of biological identification kit for Malassezia species, Med Mycol, 44(3), 227-231.
66. Shuster S. (1984), The aetiology of dandruff and the mode of action of therapeutic agents, Br J Dermatol, 111(2), 235-242.
67. Shparago N. I., Bruno P. P., Bennett J. (1995), Systemic Malassezia furfur infection in an adult receiving total parenteral nutrition, J Am Osteopath Assoc, 95(6), 375-377.
68. Shibata N., Okanuma N., Hirai K. et al (2006), Isolation, characterization and molecular cloning of a lipolytic enzyme secreted from Malassezia pachydermatis, FEMS Microbiol Lett, 256(1), 137-144.
69. Gaitanis G., Velegraki A., Frangoulis E. et al (2002), Identification of Malassezia species from patient skin scales by PCR-RFLP, Clin Microbiol Infect, 8(3), 162-173.
70. Mendez-Tovar L. J. (2010), Pathogenesis of dermatophytosis and tinea versicolor, Clin Dermatol, 28(2), 185-189.
71. Shi T. W., Zhang J. A., Tang Y. B. et al (2015), A randomized controlled trial of combination treatment with ketoconazole 2% cream and adapalene 0.1% gel in pityriasis versicolor, J Dermatolog Treat, 26(2), 143-146.
72. FDA 2013, posting date. FDA warns that prescribing of Nizoral (ketoconazole) oral tablets for unapproved uses including skin and nail infections continues; linked to patient death. [Online.]
73. Rathi S. K. (2003), Ketoconazole 2% shampoo in pityriasis versicolor: an open trial, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 69(2), 142-143.
74. Amer Mohamed A., Egyptian Fluconazole Study Group (1997), Fluconazole in the treatment of tinea versicolor, International Journal of Dermatology, 36(12), 940-942.
75. Bhogal C. S., Singal A., Baruah M. C. (2001), Comparative efficacy of ketoconazole and fluconazole in the treatment of pityriasis versicolor: a one year follow-up study, J Dermatol, 28(10), 535-539.
76. Partap R., Kaur I., Chakrabarti A. et al (2004), Single-dose fluconazole versus itraconazole in pityriasis versicolor, Dermatology, 208(1), 55-59.
77. Phạm Thu Hiền (2014), Đặc điểm Lâm sàng, cận lâm sàng, độ pH da và hiệu quả điều trị bệnh Lang ben bằng fluconazole 400mg liều duy nhất, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
78. Kose O., Bulent Tastan H., Riza Gur A. et al (2002), Comparison of a single 400 mg dose versus a 7-day 200 mg daily dose of itraconazole in the treatment of tinea versicolor, J Dermatolog Treat, 13(2), 77-79.
79. Kokturk A., Kaya T. I., Ikizoglu G. et al (2002), Efficacy of three short-term regimens of itraconazole in the treatment of pityriasis versicolor, J Dermatolog Treat, 13(4), 185-187.
80. Mohanty J., Sethi J., Sharma M. K. (2001), Efficacy of itraconazole in the treatment of tinea versicolor, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 67(5), 240-241.
81. Badri T., Hammami H., Bzioueche N. et al (2016), Comparative clinical trial: fluconazole alone or associated with topical ketoconazole in the treatment of pityriasis versicolor, Tunis Med, 94(2), 107-111.
82. Gupta A. K., Kohli Y., Summerbell R. C. et al (2001), Quantitative culture of Malassezia species from different body sites of individuals with or without dermatoses, Med Mycol, 39(3), 243-251.
83. Rasi Abbas, Naderi Reza, Behzadi Ashkan Heshmatzade et al (2010), Malassezia yeast species isolated from Iranian patients with pityriasis versicolor in a prospective study, Mycoses, 53(4), 350-355.
84. Talaee R., Katiraee F., Ghaderi M. et al (2014), Molecular Identification and Prevalence of Malassezia Species in Pityriasis Versicolor Patients From Kashan, Iran, Jundishapur J Microbiol, 7(8).
85. Krisanty R. I., Bramono K., Made Wisnu I. (2009), Identification of Malassezia species from pityriasis versicolor in Indonesia and its relationship with clinical characteristics, Mycoses, 52(3), 257-262.
86. Crespo Erchiga V., Ojeda Martos A., Vera Casano A. et al (2000), Malassezia globosa as the causative agent of pityriasis versicolor, Br J Dermatol, 143(4), 799-803.
87. Prohic A., Simic D., Sadikovic T. J. et al (2014), Distribution of Malassezia species on healthy human skin in Bosnia and Herzegovina: correlation with body part, age and gender, Iran J Microbiol, 6(4), 253-262.
88. Karakas M., Turac-Bicer A., Ilkit M. et al (2009), Epidemiology of pityriasis versicolor in Adana, Turkey, J Dermatol, 36(7), 377-382.
89. Perpetua Ibekwe (2014), Correlation of Malassezia species with clinical characteristics of pityriasis versicolor. the Medical Faculty of Ludwig-Maximilians-Universität, Munich, Germany.
90. Ben Salah S., Makni F., Marrakchi S. et al (2005), Identification of Malassezia species from Tunisian patients with pityriasis versicolor and normal subjects, Mycoses, 48(4), 242-245.
91. Gupta A. K., Lane D., Paquet M. (2014), Systematic review of systemic treatments for tinea versicolor and evidence-based dosing regimen recommendations, J Cutan Med Surg, 18(2), 79-90.
92. Carrillo-Munoz A. J., Rojas F., Tur-Tur C. et al (2013), In vitro antifungal activity of topical and systemic antifungal drugs against Malassezia species, Mycoses, 56(5), 571-575.
93. Patrick Vandeputte, Selene Ferrari, Alix T. Coste (2012), Antifungal Resistance and New Strategies to Control Fungal Infections, International Journal of Microbiology, 2012.
94. Phạm Văn Hiển (2009). Bệnh Lang ben. Bệnh Da liễu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 92-95.
95. Karakas M., Durdu M., Memisoglu H. R. (2005), Oral fluconazole in the treatment of tinea versicolor, J Dermatol, 32(1), 19-21.
96. Dutta S., Bajaj A. K., Basu S. et al (2002), Pityriasis versicolor: socioeconomic and clinico-mycologic study in India, Int J Dermatol, 41(11), 823-824.
97. Kindo A. J., Sophia S. K., Kalyani J. et al (2004), Identification of Malassezia species, Indian J Med Microbiol, 22(3), 179-181.
98. Chaudhary R., Singh S., Banerjee T. et al (2010), Prevalence of different Malassezia species in pityriasis versicolor in central India, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 76(2), 159-164.
99. Nguyễn Đinh Nga, Lê Thị Ngọc Huệ, Phạm Ngọc Hiền Vy (2007), Ly trích và định danh Malassezia spp. từ vẩy da của một số người Việt Nam tình nguyện, Tạp chí Y dược học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(2), 186-191.
100. Didehdar M., Mehbod A. S., Eslamirad Z. et al (2014), Identification of Malassezia Species Isolated from Patients with Pityriasis Versicolor Using PCR-RFLP Method in Markazi Province, Central Iran, Iran J Public Health, 43(5), 682-686.
101. Framil V. M., Melhem M. S., Szeszs M. W. et al (2011), New aspects in the clinical course of pityriasis versicolor, An Bras Dermatol, 86(6), 1135-1140.
102. Phạm Văn Thân (2007). Tổng quan về nấm ký sinh-Bệnh do vi nấm gây ra. Ký sinh trùng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 290-312.
103. Juntachai W., Oura T., Murayama S. Y. et al (2009), The lipolytic enzymes activities of Malassezia species, Med Mycol, 47(5), 477-484.
104. Afshari Mohammad Ali, Kachuei Reza, Jafari Hossein et al (2017), Molecular Identification of Malassezia Species Using PCR-Sequencing Method in Military Forces on Islands of Abu-Musa, Great Tonb and Sirri, Persian Gulf, 2011, Journal of Military Medicine, 18(4), 344-352.
105. Gaitanis G., Velegraki A., Alexopoulos E. C. et al (2006), Distribution of Malassezia species in pityriasis versicolor and seborrhoeic dermatitis in Greece. Typing of the major pityriasis versicolor isolate M. globosa, Br J Dermatol, 154(5), 854-859.
106. Bùi Văn Đức, Hoàng Văn Minh, Phan Anh Tuấn (2004), Nghiên cứu điều trị lang ben bằng Itraconazole 400mg liều duy nhất, Tạp chí Y dược học Thành phố Hồ Chí Minh.
107. Di Fonzo E. M., Martini P., Mazzatenta C. et al (2008), Comparative efficacy and tolerability of Ketomousse (ketoconazole foam 1%) and ketoconazole cream 2% in the treatment of pityriasis versicolor: results of a prospective, multicentre, randomised study, Mycoses, 51(6), 532-535.
108. Montero-Gei Fernando, Robles Miguel Eduardo, Suchil Patricia (1999), Fluconazole vs. Itraconazole in the treatment of tinea versicolor, International Journal of Dermatology, 38(8), 601-603.
109. Rigopoulos D., Gregoriou S., Kontochristopoulos G. et al (2007), Flutrimazole shampoo 1% versus ketoconazole shampoo 2% in the treatment of pityriasis versicolor. A randomised double-blind comparative trial, Mycoses, 50(3), 193-195.
110. Aggarwal K, Jain V, Sangwan S (2003), Comparative study of ketoconazole versus selenium sulphide shampoo in pityriasis versicolor, Indian Journal of Dermatology, Venereology, and Leprology, 69(2), 86-87.
111. Cantrell W. C., Elewksi B. E. (2014), Can pityriasis versicolor be treated with 2% ketoconazole foam?, J Drugs Dermatol, 13(7), 855-859.
112. Montero-Gei F., Robles M.E., Suchil P (1999), Fluconazole vs. itraconazole in the treatment of tinea versicolor, Int. J. Dermatol, 38601-603.
113. Warrilow A. G. S., Price C. L., Parker J. E. et al (2016), Azole Antifungal Sensitivity of Sterol 14α-Demethylase (CYP51) and CYP5218 from Malassezia globosa, Sci Rep, 6.
114. Hoàng Thị Vân, Nguyễn Hữu Sáu (2015), Hiệu quả điều trị bệnh lang ben bằng Fluconazole tại bệnh viện Da liễu Trung ương, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
115. Puig L., Bragulat M. R., Castella G. et al (2017), Characterization of the species Malassezia pachydermatis and re-evaluation of its lipid dependence using a synthetic agar medium, PLoS One, 12(6), e0179148.
116. Rojas F. D., Cordoba S. B., de Los Angeles Sosa M. et al (2017), Antifungal susceptibility testing of Malassezia yeast: comparison of two different methodologies, Mycoses, 60(2), 104-111.