Xác Định những người nữ dị hợp tử lành mang gen bệnh trong những gia đình bệnh nhân loạn dưỡng cơ duchenne

Xác Định những người nữ dị hợp tử lành mang gen bệnh trong những gia đình bệnh nhân loạn dưỡng cơ duchenne

DMD là bênh di truyền lặn liên kết nhiễm sắc thể X. Phát hiên ng-Ời nữ dị hơp tử (DHT) có ý nghĩa quan trong trong t- vấn di truyền và phòng bênh. Mục tiêu: (1) Đ-a ra trị số CK nhóm chứng của các bà mẹ bình th-Ờng; (2) Xác định những ng-Ời nữ DHT lành mang gen bênh DMD bằng ph-ơng pháp CK. Ph-ơng pháp: Đo hoạt đô enzym CK cho nhóm chứng và nhóm bênh. Kết quả: Trị số CK trung bình của 34 bà mẹ bình th-Ờng là 26,9 ± 9,8 IU/l.17/22 bà mẹ nhóm TSDT rõ và 20/56 bà mẹ nhóm TSDT không rõ có trị số CK tăng trung bình thứ tư là 259,5 ± 156,4; 189,9 ±116,6 cao hơn hẳn CK trung bình của các bà mẹ nhóm chứng có ý nghĩa thống kê p < 0,001.10/23 chị em gái bênh nhân DMD có trị số CK tăng trung bình là 345,3 ± 252,9 lU/l cao hơn hẳn CK nhóm trẻ em bình th-Ờng có ý nghĩa p < 0,001. Khả năng phát hiên DHT dùng CK cho các bà mẹ bênh nhân DMD và chị em gái: nhóm TSDT rõ thứ tư là 77,3%; 50% và nhóm TSDT không rõ: là 35,7%; 40%. Kết luân: CK là xét nghiêm tin cây, cho kết quả nhanh, rất ích lơi phát hiên ng-Ời nữ DHT.

Bênh loạn d-ỡng cơ Duchenne (Duchenne muscu¬lar dystrophy (DMD) ) là bênh có tần số cao nhất trong các bênh cơ di truyền và là bênh khắc nghiệt, khó có khả năng chữa trị, tiên l-ợng nặng, có thể dẫn tới tàn phế, mất khả năng đi lại và chết ở tuổi 18 – 20 [1].

DMD là bệnh di truyền alen lặn liên kết nhiễm sắc thể X. Nguyên nhân của bệnh là do tổn th-ơng gen dystrophin dẫn đến không tổng hợp hoặc tổng hợp thiếu dystrophin một sản phẩm protein tham gia vào cấu trúc và chức năng của màng tế bào cơ gây huỷ hoại tế bào cơ, giải phóng enzym đặc hiệu của cơ là creatine kinase (CK) vào máu vì vây enzym này đ-ợc ứng dụng trong chẩn đoán và phát hiện ng-ời dị hợp tử lành mang gen bệnh [1].

Về cơ chế di truyền của bệnh có hai tr-ờng hợp:

1. Mẹ mang gen đột biến trên nhiễm sắc thể X (di hợp tử (DHT) lành mang gen bệnh theo xác suất lý thuyết có khả năng sinh 50% số’ con trai bệnh, 50% số con trai lành , 50% con gái dị hợp tử lành mang gen bệnh, 50% con gái lành [2].

2. Mẹ là ng-ời lành nh-ng sinh con bị bệnh DMD là do đột biến mới phát sinh trong quá trình tạo giao tử của mẹ. Nếu đột biến mới phát sinh trong quá trình tạo giao tử của bố, đột biến này sẽ thông qua quá trình tạo hợp tử để tạo thành con gái lành nh-ng mang gen bệnh. Ng-ời con gái này lại tiếp tục truyền bệnh cho con trai và truyền gen bệnh cho con gái theo quy luât di truyền alen lặn liên kết nhiễm sắc thể X, càng những thế hệ sau số con trai bị bệnh và số con gái mang gen bệnh càng tăng [1] [2].

Để sinh ra một trẻ bị bệnh DMD là nỗi đau, là gánh nặng về tâm lý cho bản thân ng-ời bệnh, cho gia đình và xã hội. Vì vây phát hiện những ng-ời DHT lành mang gen bệnh DMD (carriers) là một trong những biện pháp quan trọng trong chiến l-ợc phòng bệnh DMD. Để phát hiện ng-ời nữ DHT mang gen bệnh ở nhiều n-ớc trên thế giới th-ờng sử dụng xét nghiệm đo hoạt độ enzym CK và các xét nghiệm di truyền phân tử. Trong điều kiện hiện nay xét nghiệm sàng lọc CK có thể áp dụng rộng rãi ở các bệnh viện trung -ơng, cũng nh- ở các tuyến tỉnh và phục vụ cộng đồng để t- vấn di truyền cho gia đình ng-ời bệnh nhằm mục đích hạ thấp tỉ lệ sinh con bị bệnh DMD.

Nghiên cứu này tập trung vào mục tiêu sau:

1. Xác định trị sổ CK nhóm chúng của các bà mẹ bình th-ờng

2. Phát hiện những ng-ời nữ dị họp tử lành mang gen bệnh DMD trong một sổ gia đình bệnh nhân DMD bằng ph-ơng pháp CK.

II. ĐỐI T-ỢNG VÀ PH-ƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

2.1. Đối t-ợng nghiên cứu

Nhóm chứng: gồm 34 bà mẹ đã sinh các con khoẻ mạnh tuổi từ 21 – 49.

Nhóm bênh:

78 bà mẹ của các bênh nhân DMD đ-ơc chia làm 2 nhóm:

+ Nhóm 1 (M1): Gồm các bà mẹ bênh nhân DMD có tiền sử di truyền (TSDT) rõ có nghĩa là trong gia đình có > 2 con bị bênh hoặc > 2 thế hê có ng-ời bị bênh hoặc bên họ ngoại có anh, em ruột của mẹ bênh nhân bị bênh hoặc chị em gái của mẹ cũng có con bị bênh DMD.

+ Nhóm 2 (M2): Gồm các bà mẹ bênh nhân DMD có TSDT không rõ ( trong gia đình chỉ có một con trai duy nhất bị bênh).

23 chị em gái của bênh nhân cũng đ-ơc chia làm 2 nhóm: TSDT rõ và TSDT không rõ.

Các bà mẹ nhóm chứng và nhóm bênh và các chị em gái của bênh nhân đ-ơc lấy 2 ml máu để xét nghiêm CK.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment