Xác định sự hiện diện của các marker HBV ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính hoạt động và người mang HBsAg không triệu chứng
Xác định sự hiện diện của các marker HBV ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính hoạt động và người mang HBsAg không triệu chứng
Đỗ Tuấn Anh – Bệnh viện 103
Nguyễn Khuyến – Bệnh viện đa khoa Đức Giang
Tóm tắt
Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân được chia thành hai nhóm viêm gan mạn hoạt đông (VGMHĐ) và ng−ời mang HBsAg không triệu chứng (NMHKTC) bằng phương pháp tiến cứu cắt ngang với mục tiêu xác định sự hiện diện các Marker của HBV và mối liên quan giữa nồng độ HBV-DNA với các dấu ấn khác của HBV ở hai nhóm nghiên cứu chúng tôi nhận thấy:
– Hàm l−ợng HBsAg trung bình ở nhóm VGBMTHĐ cao hơn hẳn nhóm NMHKTC. Tỷ lệ HBeAg(+) ở nhóm VGBMTHĐ cao hơn nhóm
NMHKTC. Trong khi đó, tỷ lệ anti-HBe(+) gặp ở nhóm NMHKTC cao hơn nhóm VGBMTHĐ. Tất cả các bệnh nhân VGBMTHĐ, NMHKTC đều thấy Anti-HBc IgG(+).
– Nồng độ HBV-DNA ≥ 105 copies/ml gặp ở đa số BN VGBMTHĐ (70%) trong khi đó ở nhóm NMHKTC gặp với tỷ lệ thấp (23,33%). Ng−ợc lại, nồng độ HBVDNA < 105 copies/ml gặp ở đa số NMHKTC (76,66%) nh−ng chỉ gặp 30% BN VGBMTHĐ. – Nồng độ HBV-DNA ≥ 105 copies/ml và HBeAg(+)
ở nhóm BN VGBMTHĐ (46,67%) cao hơn nhóm NMHKTC (16,67%) với P < 0,05
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Mai Anh, Hồ Cư Văn, Nguyễn Anh Tuấn (2002), “Tình hình nhiễm virus viêm gan B ở cộng đồng qua điều tra tại một số tỉnh phía bắc năm 2000” Tạp chí thông tin Y-Dược học. Số đặc biệt chuyên đề gan mật. Tr 1- 5
2. Bộ môn Truyền nhiễm-Học viện quân y (2002). Viêm gan virút. Bệnh học Truyền nhiễm NXB y học.
3. Trần Kim Chi (1998), “Đặc điểm lâm sàng, biến đổi sinh hoá và dấu ấn virut ở bệnh nhân viêm gan B mạn”. Luận văn thạc sỹ y học.
4. Lê Thu Hà (2002), “?p dụng kỹ thuật PCR phát hiện HBV-DNA trong huyết thanh bệnh nhân viêm gan B mạn tính hoạt động và ng−ời mang HBsAg không triệu chứng”. Luận văn thạc sỹ y học
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất