Xác định típ HPV và tế bào học cổ tử cung phụ nữ tuổi sinh đẻ

Xác định típ HPV và tế bào học cổ tử cung phụ nữ tuổi sinh đẻ

Nhiễm HPV là một trong các nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung, nguyên nhân chính gây tử vong do các bệnh ác tính ở phụ nữ. Xác định các típ HPV và tổn thương tế bào học trên các đối tượng phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Hải Phòng. Kết quả đã xác định được 48 trường hợp nhiễm HPV (chiếm 24,87%), trong đó 23 trường hợp thuộc thể không xác định (11,92%). Trong số 15 trường hợp xác định được típ, có 12 trường hợp nhiễm đơn típ, 2 trường hợp nhiễm 2 típ (1,5%) và một trường hợp nhiễm 3 típ (0,5%). Theo độ nguy cơ, có 12 trường hợp nhiễm típ nguy cơ cao (6,26%), 3 trường hợp nhiễm típ nguy cơ thấp (1,51%). Chẩn đoán tế bào học (TBH) bình thường phù hợp 87,3%. Đặc biệt, có một trường hợp nhiễm típ nguy cơ cao, một trường hợp típ nguy cơ thấp và 5 trường hợp nhiễm các típ khác nhưng chẩn đoán TBH bình thường. Còn 9 trường hợp nhiễm các típ nguy cơ cao được phân bố trong LSIL (3), cervicitis (3), vaginitis (3).

Trước đây, tử vong do ung thư vú chiếm tỷ lệ cao trong các nguyên nhân do ung thư ở nữ nhưng hiện nay, ung thư cổ tử cung đang là nguyên nhân chính. Một trong những giải pháp hạn chế và giảm tỷ lệ ung thư cổ tử cung là phát hiện sớm bằng khám định kỳ và sàng lọc bằng tế bào học phối hợp định típ bằng giải trình tự gen xác định các tip HPV. Các bằng chứng về sự liên quan giữa nhiễm vi rút gây u nhú ở người (HPV) với ung thư và dị sản niêm mạc cổ tử cung đã được xác định rõ, đặc biệt đối với các nhóm vi rút có nguy cơ cao như típ 16 và 18 [1; 2; 5]. Bộ di truyền của vi rút là chuỗi kép, phân tử AND vòng được tạo thành bởi khoảng 7900 cặp base. Để đánh giá tổn thương tế bào học với nhiếm các típ HPV trên cộng đồng phụ nữ tuổi sinh đẻ, nghiên cứu nhằm mục tiêu:
–    Xác định tỷ lệ nhiễm các típ HPV ở cổ tử cung phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
–    Phân tích tổn thương tế bào học cổ tử cung với nhiễm HPV.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
–    193 phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi đã có chồng được khám phụ khoa lấy tế bào cổ tử cung nhuộm PAS chẩn đoán phân loại theo mức độ tổn thương (SIL, AGUS, cervicitis, vaginitis) và chẩn đoán định típ HPV bằng giải trình tự gen.
–    Xác định genotype của HPV: được thực hiện tại Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh Hàn Quốc, Viện sức khỏe Quốc gia (Korea Centers for Disease Control & Prevention. National Institute of Health).
–    Mẫu DNA của HPV dương tính được sử dụng để xác định genotype bằng kỹ thuật mi- croarray, geneSQUARE và giải trình trình tự gen sau khi đã dòng hóa. Vùng L1của HPV đã được khuyếch đại và gắn trực tiếp vào vector tách dòng pCR®II (TOPO TA cloning kit, Invi- trogen). Sau quá trình biến nạp và tạo tế bào khả biến, DNA plasmid đã gắn sản phẩm PCR được tách chiết bằng Kit GenElute TMP las- mid Miniprep (Sigma-Aldrich), được giải trình

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment