Xác định tỷ lê biến chứng thân ở bênh nhân ĐTĐ typ 2 điều tri tại khoa Nội tiết Bênh viên Bạch Mai

Xác định tỷ lê biến chứng thân ở bênh nhân ĐTĐ typ 2 điều tri tại khoa Nội tiết Bênh viên Bạch Mai

Nghiên cưú nhằm xác định tỷ lệ biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) typ 2 điều trị tại khoa Nội tiết Bệnh viện Bạch Mai, tìm hiểu mối liên quan giữa biến chứng thận và một số biểu hiện lâm sàng – cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) ĐTĐ typ 2. Kết quả cho thấy tỷ lệ biến chứng thận ở BN ĐTĐ typ 2 điều trị tại khoa nội tiết bệnh viện Bạch Mai là 63,95% (94/147BN); Tỷ lệ xuất hiện biến chứng thận tỷ lệ thuận với tuổi và thời gian phát hiện bệnh ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tăng huyết áp thì tỷ lệ biến chứng thận là 70,7 – 95,8% cao hơn so với BN ĐTĐ typ 2 không kèm THA là 51,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có mức kiểm soát đường huyết kém thì tỷ lệ mắc biến chứng thận là 72,7% cao hơn tỷ lệ BC thận ở nhóm BN kiểm soát đường huyết tốt chỉ là 11,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

Đái tháo đường (ĐTĐ) được biết đến từ 1500 năm trước công nguyên và được y văn mô tả vào thế kỷ 11 với các triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gầy nhiều và nước tiểu có vị ngọt. ĐTĐ là bệnh mạn tính hay gặp nhất trong các bệnh nội tiết và chuyển hoá. Bệnh ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hội. Bệnh gây ra nhiều biến chứng (BC) cấp tính và mãn tính ảnh hưởng nặng nề đối với cuộc sống người bệnh như: BC tim mạch, thận, võng mạc, thần kinh, nhiễm khuẩn. Tại các nước phát triển, ĐTĐ là nguyên nhân phổ biến nhất gây suy thận ở giai đoạn cuối cần phải lọc máu chu kỳ, một BC được coi là nguy hiểm và tốn kém nhất ở bệnh nhân ĐTĐ, hơn 40 % BN lọc máu chu kỳ ở Mỹ là do BC thận của ĐTĐ.
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mắc BC thận đang tăng nhanh ở các nước phát triển và đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ở nước ngoài đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về BC thận ở bệnh nhân ĐTĐ và liên quan của BC đến biểu hiện lâm sàng của bệnh. ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về BC thận ở BN ĐTĐ typ 2, nhưng cùng với việc gia tăng về tần suất mắc bệnh và với những tiến bộ trong điều trị bệnh thì tuổi thọ của người bệnh ĐTĐ kéo dài hơn, làm cho các BC ở BN ĐTĐ ngày càng tăng. Một câu hỏi được đặt ra là hiện nay tỷ lệ BC thận thay đổi như thế nào và yếu tố gì ảnh hưởng đến sự xuất hiện của biến chứng này trên BN ĐTĐ typ 2?
Muc tiêu: – Xác định tỷ lê biến chứng thân ở bênh nhân ĐTĐ typ 2 điều tri tại khoa Nội tiết Bênh viên Bạch Mai.
– Tìm hiểu mối liên quan giữa biến chứng thận và một số biểu hiện lâm sàng – cận lâm sàng khác của bệnh nhân ĐTĐ typ 2.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng nghiên cứu
–    Bao gồm những BN đã được chẩn đoán là ĐTĐ typ 2 vào điều trị tại khoa nội tiết bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ ngày 01/10 năm 2009 đến ngày 30/04 năm 2010.
–    Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: BN ĐTĐ typ 2 có kèm theo bệnh lý thận không
phải do ĐTĐ. Bệnh nhân có đái máu vi thể hoặc đại thể. Các BN bị ĐTĐ thứ phát sau sử dụng một số thuốc như: Corticoid, thiazid, hormone tuyến giáp hoặc ĐTĐ do bệnh lý tụy tạng, các bất thường hormone. Các BN đang có biểu hiện nhiễm khuẩn tiết niệu hay bị các bệnh thận tiên phát khác. Các BN ĐTĐ thai nghén. BN đang trong bệnh cảnh cấp tính như nhiễm khuẩn huyết, hôn mê do chuyển hoá hay do các nguyên nhân khác.
2.    Phương pháp nghiên cứu
–    Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt ngang: tiến hành thu nhập các thông tin, hồ sơ bệnh án và phương diện LS, CLS của các BN nhằm mô tả đặc điểm BC thận ở BN ĐTĐ typ 2 theo một mẫu bệnh án nghiên cứu chung.
–    Tiến hành:
+ Thu thập bệnh án: Chúng tôi nghiên cứu các hồ sơ bệnh án của những BN đã được chẩn đoán xác định là ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới 1999.
+ Thu thập số liệu: Mỗi BN được ghi nhận những thông tin cần thiết theo cùng một mẫu bệnh án nghiên cứu chung. Để phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài, từ những hồ sơ BN chúng tôi đi sâu tìm hiểu và phân tích những vấn đề sau:
•    Các yếu tố liên quan: Tuổi, giới.
•    Thời gian phát hiện bệnh.
•    Tiền sử bệnh tật: Tiền sử gia đình, tiền sử THA, tiền sử bị bệnh thận do ĐTĐ hoặc không do ĐTĐ.
•    Các triệu chứng cơ năng, toàn thân của BN ĐTĐ typ 2 đó được chẩn đoán và điều trị tại khoa.
•    Đo huyết áp: chẩn đoán tăng HA theo tiêu chuẩn JNC7
•    Các xét nghiệm thường quy: Công thức máu, các xét nghiệm hóa sinh: Định lượng đường máu tĩnh mạch, định lượng: Protein, Albumin, Bilan lipid máu, Creatinin

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment