XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM HP VÀ VI RUT VIÊM GAN B,C,A, CỦA NGƯỜI DÂN MỘT SỐ KHU VỰC HẢI PHÒNG

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM HP VÀ VI RUT VIÊM GAN B,C,A, CỦA NGƯỜI DÂN MỘT SỐ KHU VỰC HẢI PHÒNG

Vi rút viêm gan B (HBV) có khả năng tồn tại 15 năm ở nhiệt độ – 200C, 24 tháng ở nhiệt độ – 800C, 6 tháng trong nhiệt độ phòng và 7 ngày ở nhiệt độ 440C [4]. Người bị nhiễm HBV có khả năng trở thành viêm gan cấp tính, viêm gan mạn hoặc ung thư gan. Hơn nữa, vi rut viêm gan B có khả năng lây truyền cho người khác theo đường máu, đường tình dục hoặc từ mẹ sang con. Phát hiện người nhiễm virut viêm gan B sẽ góp phần quản lý và phòng nhiễm vi rut viêm gan B tại cộng đồng. Helicobacter pylori (H.pylori) là vi khuẩn gram âm, có hình chữ S, dài khoảng 2,5 mm và rộng 0,5 mm, có 4 – 6 roi nên dễ di chuyển trong lớp chất nhầy. Ở dạ dày, vi khuẩn cư trú ở trong và dưới lớp chất nhầy trong niêm mạc dạ dày. H.pylori có nhiều men để có thể tồn tại, phát triển và gây bệnh. Vi khuẩn H.pylori có thể sống, phát triển được ở môi trường axit dạ dày là do chính lớp chất nhày dạ dày đã bảo vệ cho vi khuẩn khỏi sự tác động của axit. Ngoài ra, H.pylori còn sinh ra urease, một loại men thủy phân ure (có sẵn trong dạ dày) tạo ra môi trường kiềm thích hợp cho vi khuẩn phát triển. Khoảng 65-85% bệnh nhân viêm loét dạ dày có nhiễm H.pylori và khi dùng thuốc diệt H.pylori thì phần lớn khỏi viêm loét. Nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy H.pylori gây tổn thương dạ dày. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định, H.pylori không chỉ gây viêm loét mà còn có vai trò trong nhiều bệnh lý khác ở dạ dày – tá tràng như rối loạn tiêu hóa không loét, u lympho ác tính, ung thư [9].

Trong phạm vi đề tài hợp tác giữa trường Đại học Y Hà Nội và trường Đại học Phụ nữ Ewha Hàn Quốc về điều tra một số thông số sinh bệnh học ở người trưởng thành khu vực Hải Phòng có liên quan đến cô dâu Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc, Chúng tôi đã tiến hành đề tài nhằm mục tiêu:

1. Xác định tỷ lệ nhiễm HP, virut viêm  gan B,C,A  của  người  trưởng  thành  khu  vực  Hải Phòng.

2. Mô tả   một số yếu tố liên quan đến  lây nhiễm vi rut viêm gan B.

I. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Thiết kế nghiên cứu: điều tra mô tả cắt ngang, thời gian thu thập mẫu trong tháng 8 năm 2008.

2. Cách chọn mẫu: căn cứ chọn mẫu là  các gia đình có con gái lấy chồng Hàn Quốc: 54 gia đình. Chọn tất cả các thành viên  trong hộ gia đình có con gái lấy chồng Hàn  Quốc gồm: bố, mẹ, anh chị em ruột (nhóm 1). Chọn các gia đình sống bên cạnh gia đình có con gái lấy chồng Hàn Quốc bao gồm cả con dâu và con rể (nhóm 2).

3. Đối tượng nghiên cứu: có tuổi từ 18 đến 60 tuổi, không phân biệt giới tính nghề nghiệp. Các đối tượng được thông báo về  mục đích nghiên cứu,  tự  nguyện tham  gia  vào  nghiên cứu,  cho phép lấy máu và nước  tiểu để làm xét nghiệm. Tổng số đối tượng nhóm 1 là 186 người có mã V. Tổng số đối tượng nhóm 2 là 357 người có mã N. Tổng số đối tượng  chung 543 người. Số đối tượng được xét nghiệm: 541 người.

Các đối tượng được phỏng vấn, đo nhân trắc, đo huyết áp, đo mật độ xương, chụp X quang tim phổi, làm các xét nghiệm về huyết học, hóa sinh và các xét nghiệm thâm nhiễm vi rut.

Mở đầu: Xét nghiệm tình trạng nhiễm HP và vi rút viêm gan B, A, C có ý nghĩa quan trọng trong phòng ngừa các bệnh mạn tính và ung thư. Mục tiêu: xác định tỷ lệ nhiễm HP, vi rut viêm gan A,B,C và mô tả một số yếu tố lây truyền vi rut viêm gan B của người dân khu vực Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang nghiên cứu trên 541 người tuổi  từ 18 – 60 tuổi thuộc khu vực Hải phòng. Kết quả: tỷ lệ nhiễm HBV cấp có khả năng lây nhiễm là 7,9%. Tỷ lệ nhiễm HBV tự nhiên đã qua giai đoạn viêm cấp: 24,8%. Tỷ lệ người đã được bảo vệ với vi rút HBV do tiêm phòng vác xin hoặc do nhiễm HBV tự nhiên 30%. Tỷ lệ người thâm nhiễm với viêm gan C là 0,92%. Tỷ lệ người thâm nhiễm vi rút viêm gan A là 92,2%. Tỷ lệ người thâm nhiễm với vi khuẩn HP chiếm 69,9%.  Tỷ lệ lây truyền HBV ở các đối tượng đang bị viêm gan cấp chiếm  72%,  nguồn lây nhiễm từ vợ chồng  với  nhau và lây nhiễm từ bố mẹ sang con. Kết luận: tỷ lệ có HBsAg (+): 8,1%, tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C: 0,92%; tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan A: 92,2%. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn HP: 69,9%. Lây truyền vi rút viêm gan B qua đường tình dục hoặc từ mẹ sang con chiếm 72%.
 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment