Xác định vi khuẩn lậu và phát hiện đột biến gen kháng ciprofloxacin bằng kỹ thuật sinh học phân tử tại Viện Da liễu Quốc Gia từ năm 2005-2007
Bênh Lậu là một trong những bênh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD) phổ biến hiên nay ở nước ta và nhiều nước trên Thế giới. Bênh không gây tử vong nhưng nếu điều trị không kịp thời, không đúng phác đổ sẽ để lại nhiều biến chứng và di chứng làm ảnh hưởng không những đối với bản thân mà còn đến xã hội, kinh tế, gia đình và giống nòi [6], [9].
Căn nguyên gây bênh Lậu là vi khuẩn lậu. Đây là song cầu bắt màu Gram (-) có tên khoa học là Neisseria gonorrhoeae, được Neisser mô tả năm 1879.
Theo thông báo của WHO, hàng năm trên thế giới có khoảng 333 triệu người bị bênh LTQĐTD, trong đó có 62 triêu người bị bênh Lậu. ở khu vực châu Á Thái Bình Dương, hàng năm có tới 30 triêu người bị bênh LTQĐTD, trong đó 5,4 triêu người bị bênh Lậu. Trong số này, 80% là phụ nữ; 70% người bị bênh Lậu không có triêu chứng. Điều này dẫn đến mầm bênh không được phát hiên, làm gia tăng khả năng lây bênh cho cộng đổng [134], [151].
ở Viêt Nam, theo báo cáo của Phòng Chỉ đạo chuyên khoa Viên Da liễu Quốc Gia năm 2007 có 211.476 người bị bênh LTQĐTD trong đó có 5.491 người bị bênh Lậu.
Vi khuẩn lậu, ngoài gây viêm niêu đạo, âm đạo, còn có khả năng gây viêm kết mạc, hay gặp là viêm kết mạc mắt trẻ sơ sinh, viêm khớp, hội chứng Reiter và những biến chứng ngoài tiết niêu sinh dục. Các kỹ thuật chẩn đoán thông thường như nhuộm soi, nuôi cấy thường không phát hiên được các trường hợp này. Vì vậy, bổ sung phương pháp chẩn đoán mới, có độ nhạy và độ đặc hiêu cao hơn so với các phương pháp kinh điển là cần thiết, để đánh giá đúng hơn về tình hình bênh Lậu hiên nay. Một trong những kỹ thuật sinh học phân tử được sử dụng hiên nay là PCR.
Theo thông báo của WHO (2008) về chương trình giám sát kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu ở khu vực châu Á Thái Bình Dương năm 2006, đã phân lập 7.954 chủng tại 14 quốc gia. Tỷ lê các chủng vi khuẩn lậu kháng kháng sinh thuộc nhóm quinolon đang ở mức độ cao: Trung Quốc là 99,6%; Hổng Kông 97,8%; Hàn Quốc 89,4%; Nhật Bản 83,4%; Brunei 81,7%; Philippines 69%; Việt Nam 82,1%… [157].
ở Việt Nam, tỷ lệ các chủng vi khuẩn lậu kháng penicillin có xu hướng giảm dần từ 75,26% (1996) xuống 47,77% (2000), nhưng tỷ lệ vi khuẩn lậu kháng các kháng sinh nhóm quinolon và đặc biệt là ciprofloxacin có xu hướng gia tăng một cách rõ rệt từ 10,75% (1996) lên 42,67% (2000) [13], [14], [15].
Ciprofloxacin là một kháng sinh mới được đưa vào điều trị bệnh Lậu trong những năm gần đây với một liều uống duy nhất (500 mg) đã điều trị được bệnh Lậu cấp; vì vậy đây là kháng sinh được cả thầy thuốc và bệnh nhân rất ưa chuộng. Chính vì thế, việc lạm dụng kháng sinh này đã dẫn tới tốc độ đề kháng đang tăng nhanh. Người ta lo ngại rằng, nếu không có biện pháp can thiệp hữu hiệu, ciprofloxacin có thể trở thành kháng sinh không có tác dụng đối với vi khuẩn lậu trong thời gian tới. Tuy vậy, cơ chế đề kháng của vi khuẩn lậu với ciprofloxacin vẫn còn chưa rõ ràng. Với những lý do nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Xác định vi khuẩn lậu và phát hiện đột biến gen kháng ciprofloxacin bằng kỹ thuật sinh học phân tử tại Viện Da liễu Quốc Gia từ năm 2005-2007
Nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn lậu ở những bệnh nhân có hội chứng tiết dịch niệu đạo, âm đạo đến khám tại Viện Da liễu Quèc Gia từ năm 2005-2007.
2. So sánh tỷ lệ phát hiện vi khuẩn lậu của 3 kỹ thuật: PCR, nhuộm soi và nuôi cấy.
3. Tìm hiểu sự kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn lậu phân lập được tại Viện Da liễu Quốc Gia từ năm 2005-2007.
Phát hiện đột biến gen liên quan đến kháng ciprofloxacin
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 3
1.1. BỆNH LẬU 3
1.1.1. Lịch sử 3
1.1.2. Tình hình bệnh Lậu trên thế giới 4
1.1.3. Tình hình bệnh Lậu ở Việt Nam 5
1.2. VI KHUẨN LẬU 6
1.2.1. Hình thể của vi khuẩn lậu 6
1.2.2. Một số đặc điểm về siêu cấu trúc của vi khuẩn lậu 6
1.2.3. Tính chất nuôi cấy 8
1.2.4. Tính chất sinh vật hóa học 9
1.2.5. Định týp vi khuẩn 9
1.2.6. Hệ thống di truyền 10
1.2.7. Plasmid 11
1.2.8. Khả năng gây bệnh của vi khuẩn lậu 13
1.2.9. Chẩn đoán phòng xét nghiệm 15
1.2.9.1. Kỹ thuật nhuộm soi 15
I.2.9.2. Kỹ thuật nuôi cấy 15
I.2.9.3. Chẩn đoán huyết thanh 16
I.2.9.4. Một số kỹ thuật sinh học phân tử thường dùng 16
1.3. NGHIÊN cúu SINH HỌC PHÂN TỬ ở VI KHUẨN LẬU 18
1.3.1. Kỹ thuật lai 19
1.3.2. Kỹ thuật khuếch đại ADN 20
1.3.3. Kỹ thuật giải trình tự phát hiện các gen kháng thuốc 20
1.3.4. Một số kỹ thuật sinh học phân tử khác 21
1.3.5. Một số gen liên quan đến đề kháng của vi khuẩn 21
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích