XÂY DỰNG NGÂN HÀNG VI KHUẨN VỚI CÁC DỮ LIỆU VỀ NGUỒN GỐC CHỦNG, TÍNH CHẤT VI THỂ, SINH HÓA HỌC, TRÌNH TỰ 16SrDNA, VÀ TÍNH CHẤT ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
XÂY DỰNG NGÂN HÀNG VI KHUẨN VỚI CÁC DỮ LIỆU VỀ NGUỒN GỐC CHỦNG, TÍNH CHẤT VI THỂ, SINH HÓA HỌC, TRÌNH TỰ 16SrDNA, VÀ TÍNH CHẤT ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH
Phạm Thái Bình, Lưu Ly Bích Ngân, Ngô Thị Hồng Thủy, Phạm Hùng Vân
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề: Ngân hàng các chủng vi khuẩn thuộc nhiều giống, loài khác nhau là phương tiện rất hữu dụng dùng để huấn luyện và đào tạo về vi sinh, để kiểm tra chất lượng của các phòng thí nghiệm, và để hổ trợ nhiều nghiên cứu khác.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng ngân hàng vi khuẩn đã được định danh rõ ràng cùng với các dữ liệu về nguồn gốc chủng, tính chất vi thể, tính chất sinh hoá, kiểu đề kháng kháng sinh và trình tự của gene 16SrDNA.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thu nhận các chủng vi khuẩn từ những nguồn gốc khác nhau, định danh chính xác đến loài dựa vào tính chất về vi thể, đặc điểm khúm khuẩn, tính chất sinh hóa cơ bản, trình tự gene 16rSDNA và tính chất đề kháng kháng sinh. Các chủng vi khuẩn sau khi đã xác định đầy đủ các tính chất đã nêu sẽ được lưu giữ với bản đồ vị trí lưu trữ trong hộp lưu trữ và vị trí để hộp lưu trữ. Tạo một phần mềm quản lý hồ sơ lưu trữ.
Kết quả nghiên cứu: Bước đầu xây dựng được ngân hàng vi khuẩn với 155 chủng vi khuẩn thuộc152 loài khác nhau. Các chủng vi khuẩn này bao gồm Bacillus (14 chủng); Corynebacterium (5 chủng); Listeria (03 chủng); Lactobacillus (07 chủng); Enterobacteriaceae (30 chủng); trực khuẩn Gram âm khác (30 chủng); Staphylococcus (07 chủng); Streptococcus (09 chủng); Enterococcus (04 chủng); cầu khuẩn Gram dương khác (02 chủng); Morexella (02 chủng); Neisseria (04 chủng); vi khuẩn kỵ khí (11 chủng) và các dòng vi khuẩn khác (27 chủng). Các chủng vi khuẩn này có nguồn gốc phân lập từ môi trường (74 chủng), từ chế phẩm men vi sinh (11 chủng), từ thực phẩm (07 chủng) và từ các nhiễm trùng trên người (65 chủng). Riêng những vi khuẩn phân lập từ nhiễm trùng được xác định thêm tính chất đề kháng kháng sinh. Mỗi chủng có một hồ sơ lưu trên giấy và trong hồ sơ cơ sở dữ liệu. Đã lưu trữ các chủng ở hai điều kiện là -70oC và đông khô đóng nút dưới áp lực 0.03-0.04 asmosphere, và các chủng lưu được cho vào các hộp giữ chủng có bản đồ xác định vị trí dễ dàng tìm thấy khi truy cập cơ sở dữ liệu trong hồ sơ và trong phần mềm. Một kết quả đáng nói trong công trình này là đã xây dựng được một phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu của ngân hàng chủng.
Kết luận: Đây là ngân hàng vi khuẩn sống đông khô giữ ở 4oC và đông lạnh giữ ở -70oC được quản lý đầy đủ các chi tiết có liên quan về nguồn gốc và tính chất vi sinh học. Ngân hàng vi khuẩn này sẽ được bổ sung liên tục để ngày càng phong phú và đa dạng giúp cho việc giảng dạy và nghiên cứu vi sinh học tại Việt Nam.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất