Xây dựng quy trình phát hiện đột biến gen atp7b gây bệnh Wilson

Xây dựng quy trình phát hiện đột biến gen atp7b gây bệnh Wilson

Wilson là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường (NST) do ñột biến gen ATP7B nằm trên NST 13 (13q14.3) qui ñịnh. Gen ATP7B mã hóa cho enzyme P – Type ATPase có chức năng vận chuyển ñồng. Sự thiếu hụt chức năng của gen ATP7B dẫn ñến rối loạn quá trình bài tiết ñồng, khiến cho ñồng lắng ñọng trong một số cơ quan trong cơ thể, ñặc biết là ở gan và não, gây nhiều biến chứng phức tạp.
Ước tính trên thế giới, tần suất mắc bệnh là 1/30.000 và 1/100.000 trẻ sinh ra, tần suất người mang gen bệnh là 1/90. Ở các giai ñoạn sớm, bệnh thường có biểu hiện giống với bệnh gan mãn tính. Ở giai ñọan muộn, bệnh thường có các dấu hiệu bất thường về thần kinh do sự tích luỹ ñồng dẫn ñến gây ñộc cho một số tổ chức mô, chủ yếu là gan và não.
Gen ATP7B gồm 21 exon, với chiều dài khoảng 80kb và mã hóa cho chuỗi protein gồm 1465 amino acid, protein mã hóa gen ATP7B chủ yếu biểu hiện ở gan và ñóng vai trò vận chuyển ñồng qua màng tế bào. Sự thiếu hụt hoặc giảm chức năng protein của ATP7B dẫn ñến giảm bài tiết ñồng từ gan vào mật, khiến cho ñồng tích lũy trong gan và tạo chất ñộc cho gan [1]. Tính ñến năm 2009, các nghiên cứu trên nhiều chủng tộc khác nhau ñã xác ñịnh ñược khoảng 380 ñột biến trên gen gây bệnh Wilson [9]. Chính sự ña dạng trên ñã làm cho việc sàng lọc và tìm ñột biến ñặc trưng trở nên khó khăn hơn. Trong nghiên cứu của Danadevi và các cộng sự vào năm 2009 ñã khẳng ñịnh rằng: ñột biến H1069Q là ñặc trưng cho người Châu Âu, trong khi ñó ñột biến
R778G lại rất phổ biến ở Châu Á. Nhóm nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng ñột biến N1270S thường gặp ở quần thể người Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật bản, Ấn Độ, Srilanca, Bungari, Ai Cập, Brazil, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ và Nam Mỹ [2]. Theo một nghiên cứu vào năm 2011 trên 345 bệnh nhân Wilson trong quần thể người Trung Quốc, tỷ lệ ñột biến nằm nhiều nhất trên exon 8 (44%), exon 13 (15%), chỉ có khoảng 5% nằm trên exon 2 và 1% tại exon 10 [3].
Đây là một bệnh gây tử vong nếu không ñược chữa trị kịp thời. Tuy nhiên, bệnh Wilson là một trong những bệnh về gan ñầu tiên có thể ñiều trị ñược bằng thuốc. Chẩn ñoán bệnh có thể dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và một số chỉ số sinh hóa như hàm lượng ceruloplasmin giảm mạnh (< 50mg/l hoặc < 5mg/dL), nồng ñộ ñồng trong nước tiểu < 100 µg/24h (1,6 µmol/24h) [4]. Hiện có khoảng trên 30 biểu hiện lâm sàng khác nhau liên quan ñến bệnh Wilson, chính vì vậy rất khó ñể có thể xác ñịnh người mắc bệnh cũng như phân biệt giữa người bình thường và người mang gen bệnh. Hiện nay,  phân tích  DNA là  một  phương pháp chẩn ñoán chính xác nhất bệnh Wilson. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn ñó, chúng tôi tiến hành ñề tài: Xây dựng quy trình phát hiện ñột biến gen ATP7B gây bệnh Wilson.
Đột biến gen ATP7B (Copper transporting P – type adenosine triphosphatase) ñược chứng minh là nguyên nhân gây bệnh Wilson. Mục tiêu: Xây dựng quy trình phát hiện ñột biến gen ATP7B gây bệnh Wilson. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: 01 bệnh nhân Wilson ñã ñược chẩn ñoán xác ñịnh dựa vào triệu chứng lâm sàng ñiển hình; Tách chiết DNA từ máu ngoại vi; Phản ứng PCR khuếch ñại toàn bộ gen ATP7B sử dụng 25 cặp mồi ñặc hiệu tương ứng với 21 exon của gen ATP7B. Sản phẩm PCR ñược giải trình tự gen trực tiếp ñể xác ñịnh ñột biến gen ATP7B. Kết quả: Xác ñịnh ñược 2 ñột biến ñiểm dạng dị hợp tử: nonsense p.S105Stop trên exon 2 và p.K832R trên exon 10. Kết luận:
Đã xây dựng thành công quy trình phát hiện ñột biến gen ATP7B gây bệnh Wilson.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment