XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
XÂY DỰNG VÀ ỨNG DỤNG THANG ĐO BIẾNG ĂN VÀO NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG BIẾNG ĂN Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HUẾ.Biếng ăn là ăn không đủ khẩu phần ăn theo nhu cầu dẫn đến biểu hiện chậm tăng trưởng. Đây là vấn đề rất phổ biến ở trẻ em nhưng đến nay vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng, nhất quán và cũng chưa có tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá.
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng biếng ăn phổ biến ở trẻ em, dao động từ 5,6% đến 58,7% ở trẻ dưới 6 tuổi. Ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về vấn đề này. Tỷ lệ biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương (Hà Nội) là 44,9%; ở trẻ 1 đến 6 tuổi là 54,58% và 20,8% ở trẻ dưới 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh.Các nghiên cứu này cũng sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá, chưa có một tiêu chuẩn thống nhất và cũng chưa có thang đo nào được xây dựng, sử dụng để đánh giá biếng ăn.
Hiện nay có rất ít nghiên cứu tập trung vào những yếu tố ảnh hưởng đến biếng ăn ở trẻ nhỏ. Một số nghiên cứu cho thấy biếng ăn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như bị ép ăn; thực hành nuôi dưỡng của bố mẹ (bao gồm ảnh hưởng của việc bố mẹ kiểm soát con cái); ảnh hưởng của xã hội; không được bú mẹ hoàn toàn; cho ăn bổ sung trước 6 tháng và trì hoãn việc cho trẻ ăn nhai.
Việt Nam đang trải qua giai đoạn chuyển tiếp về dinh dưỡng và tồn tại gánh nặng kép gồm suy dinh dưỡng, thừa cân/béo phì; các bệnh không lây nhiễm và thiếu vi chất. Do kinh tế phát triển, an ninh lương thực được đảm bảo hơn so với thời gian trước nên biếng ăn cũng trở thành vấn đề phổ biến và được quan tâm nhiều hơn. Việc phát triển thang đo đánh giá biếng ăn và xác định những yếu tố liên quan đến biếng ăn của trẻ trong bối cảnh Việt Nam là nhu cầu thực tế, cấp thiết không chỉ đối với trẻ, bố mẹ, người chăm sóc mà còn rất cần thiết đối với những người công tác trong lĩnh vực y tế và giáo dục. Nghiên cứu này nhằm ba mục tiêu sau:
1. Xây dựng và thử nghiệm thang đo đánh giá biếng ăn ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thành phố Huế.
2. Xác định tỷ lệ và mô tả đặc điểm biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi tại thành phố Huế năm 2017 theo thang đo đã xây dựng.
3. Mô tả một số yếu tố liên quan đến biếng ăn ở đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi từ thực tiễn (quan sát), kết hợp y văn để xây dựng thang đo, vận dụng thống kê để kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo. Dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng đây là nghiên cứu khởi đầu để xây dựng thang đo, làm tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này. Thang đo này là công cụ giúp các bậc phụ huynh nhận diện sớm dấu hiệu biếng ăn của trẻ để có biện pháp dự phòng sớm nhất có thể.
Để xác định tỷ lệ và mô tả đặc điểm biếng ăn, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, trong đó định tính đi trước khám phá, sau đó định lượng để đo lường vấn đề, đồng thời bổ sung thêm định tính để giải thích, bổ sung thêm cho kết quả định lượng, do đó kết quả nghiên cứu khá phong phú. Kết quả từ đề tài luận án đã cảnh báo cho gia đình và xã hội về tình trạng biếng ăn và những ảnh hưởng của tình trạng này đến bản thân đứa trẻ và cả người chăm sóc trẻ.
Kết quả của luận án đã tìm ra được nhiều yếu tố liên quan đến biếng ăn và phát hiện được nhiều thực hành nuôi dưỡng chưa hợp lý, trong đó có nhiều yếu tố có thể dự phòng được nên sẽ rất có ích trong việc dự phòng và thay đổi hành vi của người chăm sóc trẻ.
Trong tương lai, chúng tôi cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để chuẩn hóa công cụ đánh giá biếng ăn, tìm hiểu sâu hơn về thực hành nuôi dưỡng trẻ và tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa biếng ăn ở trẻ và thực hành cũng như thái độ, hành vi của người chăm sóc (mối quan hệ hai chiều), sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp là tốt nhất.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………………………1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………………………………….3
1.1. Khái niệm ……………………………………………………………………………………………3
1.2. Hành vi ăn uống của trẻ…………………………………………………………………………8
1.3. Biếng ăn trẻ em…………………………………………………………………………………..12
1.4. Tình hình nghiên cứu biếng ăn và yếu tố nguy cơ của biếng ăn trên thế giới
và ở Việt Nam…………………………………………………………………………………………..30
1.5. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu và lý do ch n nghiên cứu…………..36
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………..38
2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………………….38
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………..39
2.3. Biến số nghiên cứu ……………………………………………………………………………..47
2.4. Tiêu chí đánh giá ………………………………………………………………………………..50
2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu …………………………………………………53
2.6. Sai số và biện pháp hạn chế sai số…………………………………………………………55
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………………………………………55
2.8. Hạn chế của nghiên cứu ………………………………………………………………………56
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………………………57
3.1. Xây dựng thang đo đánh giá biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi……………………………57
3.2. Tỷ lệ và mô tả đặc điểm biếng ăn (nghiên cứu mô tả cắt ngang)……………….66
3.3. Một số yếu tố nguy cơ gây biếng ăn (nghiên cứu bệnh – chứng) ………………77
Chƣơng 4: BÀN LUẬN……………………………………………………………………………….89
4.1. Xây dựng thang đo đánh giá biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi……………………………89
4.2. Tỷ lệ và đặc điểm của biếng ăn …………………………………………………………….92
4.3. Một số yếu tố nguy cơ gây biếng ăn…………………………………………………….105
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………121
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………………………………..123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Giải thích một số thuật ngữ về biếng ăn và những vấn đề liên quan ………6
Bảng 1.2: Tóm tắt các phương pháp xác định biếng ăn qua các nghiên cứu trước ..15
Bảng 3.1. Kết quả quan sát…………………………………………………………………………….58
Bảng 3.2. Thành ph n thang đo đánh giá biếng ăn ……………………………………………59
Bảng 3.3. Đặc điểm chung của trẻ được nghiên cứu …………………………………………60
Bảng 3.4. Đặc điểm chung của người chăm sóc trẻ…………………………………………..61
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach‟s lpha..62
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach‟s
lpha sau khi loại biến………………………………………………………………………………….62
Bảng 3.7. Kiểm định độ tin cậy của toàn thang đo ……………………………………………63
Bảng 3.8. Kiểm định KMO và Bartlett ……………………………………………………………63
Bảng 3.9. Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo đánh giá biếng ăn …………63
Bảng 3.10. Kiểm định độ tin cậy của thang đo sau cùng……………………………………64
Bảng 3.11. Thang đo đánh giá biếng ăn…………………………………………………………..64
Bảng 3.12. Đặc điểm chung của trẻ được nghiên cứu ……………………………………….66
Bảng 3.13. Đặc điểm chung của người được phỏng vấn ……………………………………67
Bảng 3.14. Bảng Kappa về sự tương hợp giữa phương pháp đánh giá biếng ăn theo
quan niệm của người chăm sóc và theo thang đo ……………………………………………..68
Bảng 3.15. Phân bố trẻ biếng ăn theo nhóm tuổi và giới ……………………………………69
Bảng 3.16. Trạng thái tinh th n và hành vi của trẻ khi ăn ………………………………….71
Bảng 3.17. Sự cố xảy ra trước khi biếng ăn……………………………………………………..74
Bảng 3.18. Thời gian kéo dài biếng ăn ……………………………………………………………74
Bảng 3.19. Đặc điểm về giờ ăn của trẻ ……………………………………………………………75
Bảng 3.20. So sánh t n suất sử d ng thực phẩm trong vòng một tu n qua của nhóm
biếng ăn và không biếng ăn……………………………………………………………………………76
Bảng 3.21. Đặc điểm chung của trẻ được nghiên cứu ……………………………………….77
Bảng 3.22. Đặc điểm chung của người chăm sóc trẻ…………………………………………78
Bảng 3.23. Tiền sử lúc sinh của trẻ…………………………………………………………………79Bảng 3.24. Các yếu tố về bữa ăn của trẻ………………………………………………………….80
Bảng 3.25. Yếu tố nhân khẩu h c của người chăm sóc ……………………………………..81
Bảng 3.26. Thực hành nuôi dưỡng trẻ …………………………………………………………….82
Bảng 3.27. Hành vi hỗ trợ hoặc d dỗ, gây sao nhãng trẻ ………………………………….83
Bảng 3.28. Hành vi bạo lực……………………………………………………………………………84
Bảng 3.29. Các yếu tố gia đình, xã hội liên quan đến biếng ăn…………………………..85
Bảng 3.30. Một số yếu tố khác……………………………………………………………………….86
Bảng 3.31. Các yếu tố liên quan đến biếng ăn theo mô hình phân tích đa biến …….87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2015), Nuôi dưỡng trẻ nhỏ (Tài liệu dùng cho Cán bộ y tế công tác trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ – trẻ em tại các tuyến), tr.15-26, 136-140, 150-
161, 162-167.
2. Bộ Y tế (2013), 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý đến năm 2020, Nhà xuất bản
Thanh niên.
3. Bộ Y tế, Viện dinh dưỡng (2000), “Nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung”, Hỏi đáp
dinh dưỡng, Nhà xuất bản Y h c, tr. 25-58.
4. Mẹ Ong Bông, Hachun Lyonnet, Bubu Hương (2016), Ăn dặm không phải là cuộc
chiến, Nhà xuất bản Lao động, tr.256.
5. Cổng thông tin điện tử Tỉnh Thừa Thiên Huế (2020), Huế – Cố đô của Việt Nam, một
trong những đô thị trung tâm quốc gia, truy cập ngày 04/02/2020 từ website
https://thuathienhue.gov.vn/vi-vn/Thong-tin-ket-luan-48/tid/Hue-Co-do-cua-VietNam-mot-trong-nhung-do-thi-trung-tam-quoc-gia.
6. Nguyễn Thanh Danh (1998), “Khảo sát sự liên quan giữa triệu chứng chán ăn kéo dài
với tình trạng thiếu máu và thiếu kẽm ở trẻ em”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế,
Hà Nội, 1(359), tr. 15-19.
7. Nguyễn Thanh Danh và cộng sự (1999), “Khảo sát tình hình chán ăn ở trẻ em”, Tạp
chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 3(1), tr. 44-47.
8. Lê Đình Hải (2018), “Áp d ng phương pháp phân tích nhân tố khám phá trong việc
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trực
tiếp tại tập đoàn Sentec Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 1-
2018, tr. 167-177.
9. Lưu Ng c Hoạt (2014), Nghiên cứu khoa h c trong y h c, Nhà xuất bản Y h c Hà
Nội, tr. 100-129.
10. Hội dinh dưỡng Việt Nam (2002), 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, Nhà xuất
bản Hà Nội.
11. Irene C. (người dịch Thiên Lương) (2013), Bé yêu học ăn, Nhà xuất bản trẻ.
12. Lê Cự Linh (2009), Thống kê Y tế công cộng (phần thống kê cơ bản), Nhà xuất bản
Y h c Hà Nội.13. Lê Hoàng Hạnh Nghi, Tr n Thị Phúc Nguyệt, Nguyễn Tr ng Hưng (2016), Tình
trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi biếng ăn tại Khoa khám tư vấn
dinh dưỡng số 2 – Viện Dinh dưỡng, Hà Nội, năm 2015, Luận ăn Thạc sỹ Y h c,
Trường Đại h c Y Hà Nội.
14. Phạm Lê Hồng Nhung (2012), “Kiểm định thang đo chất lượng dịch v trường hợp nghiên
cứu cho các siêu thị tại thành phố C n Thơ”, Tạp chí Khoa học, 24b, tr. 173-181.
15. Đào Thị Yến Phi (2009), “Tình trạng biếng ăn, đặc điểm nhân trắc và thực hành nuôi
dưỡng trẻ dưới 15 tuổi đến khám tại Trung tâm dinh dưỡng thành phố Hồ Chí Minh
tháng 8 năm 2005″, Tạp chí nghiên cứu y học, 62(3), tr. 95-100.
16. Huỳnh Văn Sơn (2011), “Biểu hiện biếng ăn tâm lý ở trẻ từ 1 đến 6 tuổi qua đánh giá của
ph huynh”, Tạp chí Khoa học Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 28, tr. 23-32.
17. Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu, Bùi Hồng Quân, Chung Vĩnh Cao và cs,
(2011), Biện pháp tâm lý khắc phục khi trẻ biếng ăn trong giai đoạn từ 1 đến 6 tuổi,
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa h c và công nghệ mã số CS.2011.19.124,
Trường Đại h c Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
18. Huỳnh Văn Sơn, Võ Văn Nam, Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu và cs, (2012), Thực
nghiệm một số biện pháp khắc phục tình trạng biếng ăn tâm lý của trẻ từ 1 đến 3
tuổi, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa h c và công nghệ Mã số
CS2012.19.01.D TK, Trường Đại h c Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
19. Nguyễn Đức Tâm (2017), Tình trạng biếng ăn ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi
trung ương năm 2016, luận văn Thạc s Y học, Trường Đại h c Y Hà Nội.
20. Nguyễn Đức Tâm, Lưu Thị Mỹ Th c (2017), “Tỷ lệ biếng ăn của trẻ <5 tuổi tại
phòng khám dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Trung Ương”, Tạp chí Y học thực hành, 10
(2017), tr. 65-68.
21. Võ Văn Thắng, Hoàng Đình Huề (2018), Sử dụng phần mềm thống kê SPSS, Giáo
trình đào tạo Đại học và Sau Đại học trong ngành Y Dược, Nhà xuất bản Đại h c
Huế, tr. 129-154, 174-179.
22. Mai Thị Mỹ Thiện, Vũ Quỳnh Hoa, Đỗ Thị Ng c Diệp, Tr n Thị Minh Hạnh (2014),
“Tình trạng biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Dinh
dưỡng và thực phẩm, 10(2), tr. 40-46.
23. Nguyễn Đình Th (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Tài Chính,
Thành phố Hồ Chí Minh.24. Hoàng Tr ng, Chu Nguyễn Mộng Ng c (2008), “Chương XI: Đánh giá độ tin cậy
của thang đo”, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, Nhà xuất bản Hồng
Đức, tr. 13-26.
25. Hoàng Tr ng, Chu Nguyễn Mộng Ng c (2008), “Chương XII: Phân tích nhân tố”,
Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 27-46.
26. Hoàng Tr ng, Chu Nguyễn Mộng Ng c (2008), “Chương X: Hồi quy Binary logistic”,
Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức, tr. 13-26.
27. Trường Đại h c Y tế công cộng Hà Nội (2012), Phương pháp nghiên cứu kết hợp,
Nhà xuất bản Lao động xã hội
Nguồn: https://luanvanyhoc.com