Xét nghiệm vi khuẩn lao trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi do Lao

Xét nghiệm vi khuẩn lao trong chẩn đoán nguyên nhân tràn dịch màng phổi do Lao

TDMP là một hội chứng thường gặp trong thực hành lâm sàng do nhiều nguyên nhân. Lâm sàng và cận lâm sàng đa dạng, chẩn đoán xác định được đặt ra khi tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao. Mục tiêu nghiên cứu nhằm:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tràn dịch màng phổi do lao.
2.    Xác định giá trị của các phương pháp xét nghiệm vi khuẩn lao trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao tại.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1.    Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1.    Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
–    Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định TDMP do lao với tiêu chuẩn vàng là có tổn thương lao trong mô bệnh học sinh thiết màng phổi được xác định tại trung tâm giải phẫu bệnh, bệnh viện Bạch Mai.
–    Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm nhuộm soi thuần nhất DMP tại bệnh viện Bạch Mai. Xét nghiệm PCR – BK, được thực hiện tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Nuôi cấy DMP tìm vi khuẩn lao trên môi trường MGIT được thực hiện tại phòng xét nghiệm của bệnh viện Lao và phổi Hà Nội.
–    Các xét nghiệm khác: xét nghiệm máu, tốc độ máu lắng, phản ứng Mantoux
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ
–    Những bệnh nhân không được làm mô bệnh học màng phổi, xét nghiệm DMP (nhuộm soi thuần nhất, PCR – BK, MGIT)
–    Bệnh án thiếu nhiều thông tin.
2.2.    Phương pháp nghiên cứu
–    Hồi cứu mô tả chùm ca bệnh.
–    Thu thập số liệu theo hồ sơ vào bệnh án mẫu nghiên cứu.
–    Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17.0.
III.    KẾT QUẢ
1.    Phân bố bệnh theo tuổi, giới, nghề nghiệp (n=60):
Nhóm tuổi hay gặp là < 40 tuổi trong đó nhóm tuổi < 30 tuổi chiếm 35%. Nam giới chiếm đa số với tỷ lệ nam : nữ là 1,71 : 1. Bệnh gặp ở mọi đối tượng nhưng hay gặp nhất ở nông dân (48,3%), trí thức (25%).
2.    Tính chất khởi phát của bệnh (n = 60): bệnh khởi phát    có tính chất cấp    tính chiếm đa
số (65%), tiếp đến là bán cấp (23,3%) và từ từ (11,7%).
3.    Triệu chứng lâm sàng (n = 60):
–    Triệu chứng cơ năng hay gặp nhất là đau ngực (85%), ho (73,4%)    trong    đó    chủ yếu là
ho khan (46,7%), khó thở (71,7%)
–    Triệu chứng toàn thân hay gặp nhất là thở nhanh (> 20l/p) 88,2%, tiếp đến là sốt (58,4%), gầy sút (15%).
–    Triệu chứng thực thể hay gặp nhất là HC 3 giảm (100%), ngoài ra cũng gặp lồng ngực vồng bên bệnh (11,7%).
4.    Triệu chứng cận lâm sàng
–    X quang ngực (n = 52): TDMP thường xảy ra ở 1 bên (94,2%) trong đó gặp nhiều hơn ở bên phải (48%), hay gặp TDMP mức độ vừa (63,5%), ít phát hiện tổn thương phối hợp trên phim X quang.
–    Màu sắc DMP (n = 60): đa số bệnh nhân có TDMP màu vàng chanh (88,3%)
–    Sinh hoá DMP (n = 56): Đa số bệnh nhân có tăng protein trong DMP (> 30g/l) chiếm 98,2%.
–    Tế bào học dịch màng phổi:

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment