YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN TRẺ EM
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG BỆNH VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN TRẺ EM
Phạm Thị Minh Hồng*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: xác định các yếu tố tiên lượng bệnh viêm tiểu phế quản (VTPQ) trẻ em. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, theo dõi dọc, mô tả và phân tích 1117 trường hợp VTPQ tại bệnh viện Nhi đồng II từ 01/03/2001 đến 28/02/2002.
Kết quả: Trong 1117 bệnh nhi VTPQ có 90% trẻ dưới 12 tháng, 65% nam, 10% suy dinh dưỡng, chủ yếu là dạng nhẹ. 25% có yếu tố nguy cơ mắc bệnh virus hợp bào hô hấp (RSV) nặng. Tỉ lệ nhiễm RSV 44,7%. Nhiễm khuẩn đi kèm và thứ phát chiếm 31%.Có100 trường hợp cần thở oxy 9%, 13 trường hợp chuyển vào khoa săn sóc tăng cường để thở NCPAP và thở máy 1,2%, 71 trường hợp nằm viện kéo dài hơn 2 tuần 6,4% và 8 trường hợp tử vong 0,7%, đặcbiệt tăng cao trong nhóm nguy cơ có RSV(+) 2,8%. Các yếu tố tiên lượng VTPQ nặng cần thở oxy là tuổi dưới 3 tháng, sinh non dưới 34 tuần, nhiễm HIV/AIDS, mạch > 140l/ph, thở nhanh, co lõm ngực, rốiloạn tri giác, tím tái, viêm phổi thùy và xẹp phổi trên x quang. Các yếu tố tiên lượng VTPQ rất nặng cần NCPAP và /hoặc thở máy là tim bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS, mạch > 150l/ph, phập phồng cánh mũi, tím tái và lồng ngực căng phồng. Các yếu tố tiên lượng VTPQ nằm viện kéo dài hơn 2 tuần là rối loạn tri giác, tím tái và bội nhiễm phổi trên x quang. Các yếu tố tiên lượng VTPQ tử vong là nhiễm HIV/AIDS và suy hô hấp độ 3. RSV không phải là yếu tố tiên lượng bệnh VTPQ.
Kết luận: Các yếu tố tiên lượng bệnh VTPQ bao gồm tuổi dưới 3 tháng, sinh non dưới 34 tuần, tim bẩm sinh, nhiễm HIV/AIDS, mạch > 140l/ph, thở nhanh,co lõm ngực, phập phồng cánh mũi, lồng ngực căng phồng, rối loạn tri giác, tím tái, suy hô hấp độ 3,viêm phổi thùy, xẹp phổi và bội nhiễm phổi trên x quang. RSV không phải là yếu tố tiên lượng bệnh VTPQ
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất