Bào chế hệ tiểu phân nano artemisinin và đánh giá tác động diệt ký sinh trùng sốt rét trên chuột

Bào chế hệ tiểu phân nano artemisinin và đánh giá tác động diệt ký sinh trùng sốt rét trên chuột

Luận án tiến sĩ y học Bào chế hệ tiểu phân nano artemisinin và đánh giá tác động diệt ký sinh trùng sốt rét trên chuột. Trong vài thập kỉ gần đây, công nghệ nano đã, đang phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Công nghệ nano tạo nên các tiểu phân hoặc cấu trúc có kích thước từ 1 nm đến 100 nm. Tuy nhiên, trong dược phẩm, tiểu phân nano bao gồm cả những tiểu phân có kích thước từ 1 nm đến 1 pm được ứng dụng để chuyển giao hoạt chất đến nơi tác động [147]. Với cấu trúc được thiết kế đặc biệt, tiểu phân nano có ưu điểm nổi trội như bảo vệ hoạt chất, tăng tính thấm thuốc qua hàng rào sinh học, giải phóng hoạt chất có kiểm soát, phóng thích tại đích và bảo vệ mô lành, tránh sự đa đề kháng thuốc.

Hoạt chất được nghiên cứu thuộc nhiều nhóm dược lý, gồm các chất có tác dụng kháng ung thư, chống thải ghép, tiểu đường hay diệt ký sinh trùng,… Trong nhóm diệt ký sinh trùng phải kể đến thuốc điều trị sốt rét – đặc biệt là artemisinin (ART) và dẫn chất – vì chúng có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh. ART và dẫn chất đã được WHO đưa vào phác đồ điều trị sốt rét từ năm 2001, cho đến nay vẫn chưa có chất mới nào có thể thay thế được. Tu Youyou – nhà khoa học phát minh ART – nhận giải Nobel năm 2015 cùng với Satoshi Omura và William Campbell đã nói lên giá trị khoa học, giá trị thực tiễn và tính thời sự của ART. Hạn chế của ART do tính chất rất kém tan (thực tế không tan) trong nước và cũng rất ít tan trong dầu [2], [149] ảnh hưởng tới sinh khả dụng của thuốc.
Hiện nay, vẫn còn khoảng 3,2 tỉ dân số thế giới có nguy cơ mắc bệnh sốt rét. Năm 2015 có khoảng 214 triệu trường hợp mới mắc và 438.000 trường hợp tử vong do sốt rét [153]. Ở nhiều khu vực, ký sinh trùng Plasmodium falciparum đề kháng lan rộng với cloroquin, quinin dẫn đến thất bại điều trị và tăng tỉ lệ tử vong [150], [152]. Một trong những nguyên nhân gây đề kháng là do tính chất của hoạt chất như kém tan, kém bền nên sinh khả dụng thấp hay thời gian bán thải ngắn khiến nồng độ thuốc không đạt yêu cầu điều trị. Trong khi đó, quá trình phát minh hoạt chất mới có tác dụng trên ký sinh trùng cần rất nhiều thời gian và chi phí, đến nay các nghiên cứu vẫn trong giai đoạn thử nghiệm. Vì những trở ngại này, trong kế hoạch ngăn chặn sự đề kháng của ký sinh trùng sốt rét trên toàn cầu, WHO đã chọn cải tiến kỹ thuật là giải pháp được ưu tiên hàng đầu nhằm bảo vệ hiệu quả điều trị của ART và dẫn chất [151].
Giải pháp được quan tâm hiện nay là ứng dụng công nghệ nano trong kỹ thuật bào chế [118]. Khi đó, quá trình đến đích sinh học của hoạt chất không còn phụ thuộc vào tính chất lý hóa của hoạt chất mà phụ thuộc phần lớn vào kích thước, hình dạng, tính chất bề mặt,… của tiểu phân. Bào chế hệ tiểu phân nano lipid nhằm cải thiện độ tan và khả năng phân tán của ART trong môi trường để có thể sử dụng bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, từ đó cải thiện sự hấp thu và sinh khả dụng cũng như kiểm soát quá trình phóng thích hoạt chất, tăng thời gian tác dụng của thuốc nhằm hạn chế sự đề kháng [34], [121]. Với mục đích đó, đề tài “Bào chế hệ tiểu phân nano artemisinin và đánh giá tác động diệt ký sinh trùng sốt rét trên chuột” được thực hiện với các nội dung nghiên cứu sau:
•    Đánh giá sự tương tác giữa hỗn hợp lipid (Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG) và ART.
•    Xây dựng công thức và quy trình bào chế hệ tiểu phân nano ART.
•    Đánh giá tính chất của hệ tiểu phân nano ART.
•    Đánh giá tác động diệt ký sinh trùng sốt rét của hệ tiểu phân nano ART trên chuột gây nhiễm Plasmodium berghei. 

Bào chế hệ tiểu phân nano artemisinin và đánh giá tác động diệt ký sinh trùng sốt rét trên chuột
1.    Khưu Mỹ Lệ, Trương Công Trị, Nguyễn Minh Cang, Hoàng Minh Châu, Nguyễn Minh Đức (2013), “Khảo sát thành phần công thức và thông số điều chế hệ phân tán nano artemisinin bằng phương pháp đồng nhất hóa dưới áp suất cao”, Yhọc TPHCMtập 17 phụ bản của số 4, tr. 295 – 302.
2.    Khuu My Le, Truong Cong Tri, Lam Hoang Vu, Hoang Minh Chau, Nguyen Minh Duc (2013), “Physicochemical characterization of artemisinin-loaded lipid nanoparticles”, Pharma Indochina VIII, pp. 371 – 375.
3.    Khưu Mỹ Lệ, Trương Công Trị, Nguyễn Minh Cang, Hoàng Minh Châu, Nguyễn Minh Đức (2015), “Khảo sát độ tan và đánh giá sự tương tác của artemisinin với một số tá dược ứng dụng điều chế tiểu phân nano artemisinin”, Y học TPHCMphụ bản tập 19 của số 3, tr. 729 – 736.
4.    Khưu Mỹ Lệ, Trịnh Ngọc Hải, Trương Công Trị, Lê Thành Đồng, Hoàng Minh Châu, Nguyễn Minh Đức (2016), “Đánh giá tác dụng của hệ tiểu phân nano artemisinin trên chuột nhiễm Plasmodium bergheF, Tạp chí Dược Liệu, tập 21, số 6, tr.412 – 416.
5.    Khưu Mỹ Lệ, Trương Công Trị, Hoàng Minh Châu, Nguyễn Minh Đức (2017), “Khảo sát sự ảnh hưởng của áp suất và chu kỳ đồng nhất hóa lên kích thước tiểu phân nano artemisinin điều chế bằng phương pháp đồng nhất hóa áp suất cao”, Y học TPHCMphụ bản tập 21 của số 1, tr. 729 – 736.
6.    Khưu Mỹ Lệ, Trương Công Trị, Hoàng Minh Châu, Nguyễn Minh Đức (2017), “Nghiên cứu bào chế hệ tiểu phân nano lipid chứa artemisinin cỡ lô 1.000 g bằng phương pháp đồng nhất hóa áp suất cao”, Y học TPHCM phụ bản tập 21 của số 1, tr. 729 – 736. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.    Nguyễn Thị Mai Anh, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Trường Sơn (2012), “Nghiên
cứu bào chế piroxicam nano bằng phương pháp kết tinh”, Tạp chí Dược học 436, tr. 05 – 09.
2.    Đỗ Huy Bích (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nxb khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội, tập II, tr. 820 – 825.
3.    Trần Quang Bính (2011), “Tình hình kháng thuốc sốt rét artemisinin và dẫn
chất và các giải pháp hiện nay trong chiến lược phòng chống sốt rét ở Việt Nam”, Y học TPHCMtập 15, phụ bản của số 4, tr. 15 – 18.
4.    Bộ Y Tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 63 – 64.
5.    Trịnh Ngọc Dương, Chữ Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thanh Bình, Phạm
Thanh Phúc, Vũ Đức Lợi, Nguyễn Thanh Hải (2015), “Nghiên cứu tổng hợp tiểu phân nano bạc clorid”, Tạp chí Dược học 472, tr. 60 – 64.
6.    Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, tr. 640 – 642.
7.    Lê Thị Hương Mai, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Ngọc Chiến (2016), “Nghiên
cứu bào chế tiểu phân nano lipid rắn mafenid”, Tạp chí Dược học 479, tr. 77 – 80.
8.    Nguyễn Hải Nam, Ngô Anh Ngọc, Bùi Ngọc Sơn (2008), “Tổng hợp và thử
tác dụng sinh học một số dẫn chất của artemisinin có khả năng tác dụng kéo dài”, Tạp chí Dược học 384, tr. 26 – 28, 31.
9.    Đỗ Hữu Nghị, Trần Mạnh Bình, Nguyễn Văn Hân (2003), “Một chất xúc tác
mới trong tổng hợp các dẫn xuất íluoroalkylether của artemisinin”, Tạp chí Dược học 329, tr. 31 – 34.
10.    Hồ Hoàng Nhân, Trần Trọng Biên, Nguyễn Ngọc Chiến (2015), “Nghiên cứu
bào chế tiểu phân nano artesunat với chất mang là PLGA và chitosan”, Tạp chí Dược học 476, tr. 8 – 12.
11.    Nguyễn Duy Sỹ (1996), Nghiên cứu dược động học của thuốc điều trị sốt rét
artemisinin, Đề tài cấp Bộ.
12.    Bùi Thị Tường Thu, Phạm Thế Anh, Trần Văn Minh (2012), “Nuôi cấy rễ tơ
thanh hao thu nhận artemisinin bằng công nghệ trong bioreactor”, Tạp chí Dược Liệu tập 17 (1), tr. 57 – 62.
13.    Lê Minh Trí, Hoàng Ân, Phan Xuân Thiện, Trần Thị Thái Thanh (2002),
“Nghiên cứu sự tương quan giữa sinh khả dụng và tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét của ART dùng đường uống và qua da qua xét nghiệm máu của bệnh nhân đang điều trị sốt rét và chuột nhắt nhiễm P. berghei”, Y học TPHCM tập 16, phụ bản của số 1, tr. 181 – 186.
14.    Triệu Nguyên Trung, Huỳnh Hồng Quang, Li Guoqiao và cộng sự (2008),
“Đánh giá hiệu quả phác đồ thuốc phối hợp có gốc artemisinin (ACTs) trong điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng tại vùng sốt rét lưu hành nặng, khu vực miền Trung Tây Nguyên, 2004 – 2008”, Y học TPHCM tập 12, phụ bản của số 4, tr. 28 – 34.
15.    Viện Dược liệu (1995), Nghiên cứu nâng cao hiệu quả trồng cây Thanh cao (Artemisinin annua L.) và công nghệ chiết xuất artemisinin, Đề tài Nhà nước.
MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt, bảng đối chiếu thuật ngữ Anh – Việt Danh mục các bảng, hình, biểu đồ và sơ đồ
MỞ ĐẦU    1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU    3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU    4
1.1.    Tình hình nghiên cứu và thành tựu của công nghệ nano    4
1.2.    Khái niệm và phân loại tiểu phân nano trong ngành dược    7
1.3.    Phương pháp bào chế hệ tiểu phân nano lipid    9
1.4.    Phương pháp phân tích tính chất của hệ tiểu phân nano lipid    16
1.5.    Các tá dược dùng trong bào chế hệ tiểu phân nano ART    25
1.6.    Artemisinin và nghiên cứu ứng dụng trong điều trị sốt rét    27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    37
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    37
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    59
3.1.    Kết quả đánh giá sự tương tác giữa hỗn hợp lipid (Compritol 888® ATO –
LabrafacTM PG) và ART    59
3.2.    Kết quả xây dựng công thức và quy trình bào chế hệ tiểu phân nano ART    65
3.3.    Kết quả đánh giá tính chất của hệ tiểu phân nano ART    92 
3.4.    Kết quả đánh giá tác động diệt ký sinh trùng sốt rét của hệ tiểu phân nano ART trên chuột gây nhiễm P. berghei    122
Chương 4. BÀN LUẬN    127
4.1.    Tương tác giữa hỗn hợp lipid (Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG) và ART     127
4.2.     Công thức và quy trình bào chế hệ tiểu phân nano ART    128
4.3.    Tính chất của hệ tiểu phân nano ART    136
4.4.    Tác động diệt ký sinh trùng sốt rét của hệ tiểu phân nano ART trên chuột gây
nhiễm Plasmodium berghei    142
KẾT LUẬN    144
KIẾN NGHỊ    146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bảng 1.1 Số lượng công bố về vật liệu nano ở một số nước ASEAN và Nhật    5
Bảng 1.2 Một số chế phẩm thuốc nano đang lưu hành trên thị trường    6
Bảng 1.3 Một số lipid lớp đơn và dầu dùng trong bào chế tiểu phân nano lipid    10
Bảng 1.4 Ưu nhược điểm của các phương pháp bào chế tiểu phân nano    15
Bảng 2.1 Nguyên vật liệu nghiên cứu    37
Bảng 2.2 Hóa chất và dung môi nghiên cứu    37
Bảng 2.3 Trang thiết bị nghiên cứu    38
Bảng 2.4 Thành phần công thức bào chế tiểu phân nano ART    42
Bảng 2.5 Các mức của yếu tố khảo sát    46
Bảng 3.1 Thể chất của hỗn hợp Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG    59
Bảng 3.2 Nhiệt độ tan chảy của hỗn hợp Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG và
lượng ART khác nhau     64
Bảng 3.3 Thành phần các công thức bào chế hệ tiểu phân nano    65
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát một số tính chất của hệ tiểu phân nano    65
Bảng 3.5 Thông số KTTP của CT 6    68
Bảng 3.6 Thành phần công thức với chất diện hoạt polysorbat 80    69
Bảng 3.7 Thông số KTTP của mẫu 25, 26 và 27    69
Bảng 3.8 Thành phần công thức với hỗn hợp chất diện hoạt polysorbat 80 –
Gelucire® 50/13    71
Bảng 3.9 Kết quả đánh giá một số tính chất của mẫu 19, 20 và 21    71
Bảng 3.10 Thông số KTTP của mẫu 19, 20 và 21    71
Bảng 3.11 Thành phần công thức với hỗn hợp polysorbat 80 – phosphatidylcholin 73
Bảng 3.12 Kết quả đánh giá một số tính chất của CT 22, 23 và 24    73
Bảng 3.13 Thông số KTTP của CT 22, 23 và 24    75
Bảng 3.14 Thành phần các công thức phối hợp phosphatidylcholin    75
Bảng 3.15 Kết quả đánh giá một số tính chất của CT 16, 17 và 18    76 
Bảng 3.16 Thông số KTTP của CT 17 và 18    77
Bảng 3.17 Thành phần công thức với hỗn hợp chất diện hoạt polysorbat 80 –
Simulsol™ 4000 P    78
Bảng 3.18 Thông số KTTP của    CT 28, 29 và 30    80
Bảng 3.19 Thông số KTTP của mẫu đồng nhất hóa bằng HPH    82
Bảng 3.20 Thông số KTTP của mẫu sau khi tăng áp suất đồng nhất hóa    84
Bảng 3.21 Tính chất của các hệ    tiểu phân có hàm lượng ART khác nhau    85
Bảng 3.22 Các mức của yếu tố khảo sát    87
Bảng 3.23 Ma trận bố trí thí nghiệm và kết quả    87
Bảng 3.24 KTTP của 6 TN ở điều kiện cơ bản    88
Bảng 3.25 Kích thước tiểu phân TB của thí nghiệm tiến đến vùng gần dừng    89
Bảng 3.26 Thông số KTTP của các lô kiểm chứng    90
Bảng 3.27 Sự thay đổi KTTP trong quá trình khảo sát    91
Bảng 3.28 Thông số kích thước của hệ tiểu phân nano ART    92
Bảng 3.29 Các thông số sắc ký của thẩm định tính tuyến tính    97
Bảng 3.30 Các thông số thẩm định độ lặp lại    98
Bảng 3.31 Các thông số sắc ký của ART    99
Bảng 3.32 Các thông số thẩm định độ đúng    99
Bảng 3.33 Hàm lượng % và hiệu suất nang hóa của hệ tiểu phân nano ART    100
Bảng 3.34 Dữ liệu lượng hoạt chất phóng thích của hệ tiểu phân nano ART    101
Bảng 3.35 Thành phần công thức bào chế hệ tiểu phân nano ART    102
Bảng 3.36 Tiêu chuẩn nguyên liệu của công thức bào chế hệ tiểu phân    nano ART
    103
Bảng 3.37 Chỉ tiêu chất lượng của hệ tiểu phân nano ART    103
Bảng 3.38 Thông số KTTP của hệ tiểu phân nano ART các lô nâng cấp    109
Bảng 3.39 Hàm lượng %, PTNH và HSNH của lô nâng cấp    111
Bảng 3.40 Lượng hoạt chất phóng thích của lô nâng cấp    112
Bảng 3.41 Tính chất của hệ tiểu phân lô nâng cấp    113
Bảng 3.42 Bảng tóm tắt tính chất của tiểu phân lô tối ưu và lô nâng cấp    113
Bảng 3.43 Kết quả tính chất cảm quan của hệ tiểu phân nano không chứa ART…114 Bảng 3.44 Thông số KTTP của hệ tiểu phân nano không chứa ART ở 6 ± 2 oC …115 Bảng 3.45 Giá trị p so sánh KTTP của hệ tiểu phân nano không chứa ART theo thời
gian bảo quản với tháng 0    115
Bảng 3.46    Tính chất cảm quan của hệ tiểu phân nano ART ở 6 ± 2 oC    116
Bảng 3.47    Giá trị p so sánh KTTB của hệ tiểu phân nano ART ở 6 ± 2 oC    116
Bảng 3.48 KTTP và HSNH của hệ tiểu phân nano ART ở 6 ± 2 oC    117
Bảng 3.49 Tính chất cảm quan của hệ tiểu phân ART ở 30 ± 2 oC / 75 ± 5% RH .119 Bảng 3.50 Giá trị p so sánh kích thước của hệ tiểu phân nano ART theo thời gian
bảo quản với tháng 0 ở 30 ± 2 oC / 75 ± 5% RH    119
Bảng 3.51 KTTP và HSNH của hệ tiểu phân nano ART ở 30 ± 2 oC / 75 ± 5% RH
    120
Bảng 3.52    Mật độ KST (KST/vi trường) của lô chứng âm và các lô điều trị    122
Bảng 3.53    Giá trị p đánh giá mật độ KST giữa lô chứng âm và lô điều trị    123
Bảng 3.54 Tỉ lệ giảm mật độ KST trong máu chuột giữa lô chứng âm và lô điều trị
    124
Bảng 3.55 Thời gian sống sót của chuột lô chứng âm và các lô điều trị (ngày 35) 125
Bảng 3.56 Thời gian sạch KST trong máu chuột của các lô điều trị (ngày 35)    125
Bảng 3.57 Thời gian duy trì tình trạng sạch KST trong máu chuột của các lô điều trị (ngày 35)    126
Bảng 4.1 Kích thước của tiểu phân nano ART ở các áp suất và chu kỳ khác nhau135 
Trang
Hình 1.1 Tỉ lệ bằng sáng chế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của một số quốc gia
trên thế giới (a) và tỉ lệ bằng sáng chế trong các lĩnh vực ứng dụng (b)    5
Hình 1.2 Cấu tạo SLN (a), NLC dạng I (b), NLC dạng II (c) và NLC dạng III (d) …9
Hình 1.3 Hình minh họa cấu tạo (a) và cơ chế hoạt động (b) của máy HPH    13
Hình 1.4 Các phương pháp đo kích thước và vùng kích thước phù hợp    17
Hình 1.5 Vị trí định vị hoạt chất nang hóa ở tiểu phân    22
Hình 1.6 Hình minh họa sự giải phóng hoạt chất qua túi thẩm tách    24
Hình 1.7 Hình minh họa tế bào Franz    24
Hình 1.8 Công thức hóa học của artemisinin    27
Hình 3.1 Hình ảnh tiểu phân của CT 13 quan sát bằng KHV    (x 100)    66
Hình 3.2 Hình ảnh tiểu phân của CT 12 quan sát bằng KHV    (x 100)    66
Hình 3.3 Hình ảnh tiểu phân của CT 9 quan sát bằng KHV (x 100)    67
Hình 3.4 Hình ảnh tiểu phân của CT 6 quan sát bằng KHV (x 100)    67
Hình 3.5 Hình ảnh tiểu phân nano ART chụp bằng TEM (x 50.000)    94
Hình 3.6 Hình ảnh tiểu phân của lô nâng cấp chụp bằng TEM (x 30.000)    110
Hình 3.7 Hình ảnh tiểu phân ART sau 3 tháng bảo quản ở 6 ± 2 oC (x 50.000)    118
Hình 3.8 Hình ảnh tiểu phân ART sau 6 tháng bảo quản ở 6 ± 2 oC (x 30.000)    118
Hình 3.9 Hình ảnh tiểu phân sau 4 tháng bảo quản ở 30 ± 2 oC / 75 ± 5% RH (x 30.000)    121
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ nhiệt (a) Compritol® 888 ATO, (b) hỗn hợp Compritol® 888
ATO – LabrafacTM PG (7 : 3)    60
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ nhiệt độ chảy của Compritol® 888 ATO và các hỗn hợp lipid 61 Biểu đồ 3.3 Biểu đồ nhiệt của hỗn hợp Compritol® 888 ATO – LabrafacTM PG – ART 62 Biểu đồ 3.4 Biểu đồ nhiệt độ tan chảy của hỗn hợp Compritol® 888 ATO –
LabrafacTM PG và lượng ART khác nhau    63
Biểu đồ 3.5 Biểu đồ phân bố kích cỡ tiểu phân của CT 6    68
Biểu đồ 3.6 Biểu đồ    phân bố kích cỡ tiểu phân của CT 25 (a), 27 (b) và 26    (c)    70
Biểu đồ 3.7 Biểu đồ    phân bố kích cỡ tiểu phân CT 20 (a), CT 21 (b) và 19    (c)    72
Biểu đồ 3.8 Biểu đồ    phân bố kích cỡ tiểu phân CT 22 (a), 24 (b) và 23 (c)    74
Biểu đồ 3.9 Biểu đồ    phân bố kích cỡ tiểu phân của CT 18 (a) và 17 (b)    76
Biểu đồ 3.10 Biểu đồ phân bố kích cỡ tiểu phân của CT 30 (a), 28 (b) và 29 (c) ….79 Biểu đồ 3.11 Biểu đồ phân bố kích cỡ tiểu phân của mẫu HPH 500 bar 10 chu kỳ .81 Biểu đồ 3.12 Biểu đồ phân bố kích cỡ tiểu phân sau HPH 800 bar 10 chu kỳ (a),
1.000 bar 10 chu kỳ (b) và 1.100 bar 5 chu kỳ (c)    83
Biểu đồ 3.13 Biểu đồ hiệu suất nang hóa của các hệ tiểu phân nano ART    86
Biểu đồ 3.14 Biểu đồ so sánh các thông số KTTP của các mẫu khảo sát    91
Biểu đồ 3.15 Biểu đồ phân bố kích cỡ của hệ tiểu phân nano ART    93
Biểu đồ 3.16 Biểu đồ phân bố thế zêta của hệ tiểu phân nano ART    94
Biểu đồ 3.17 Sắc ký đồ HPLC của ART (a) mẫu chuẩn và (b) mẫu thử    95
Biểu đồ 3.18 Sắc ký đồ (a) pha động (b) mẫu bào chế không chứa ART (c) mẫu
chứa ART và (d) mẫu không chứa ART thêm chuẩn    96
Biểu đồ 3.19 Đồ thị biểu thị tương quan giữa nồng độ và diện tích đỉnh    97
Biểu đồ 3.20 Lượng hoạt chất phóng thích của hệ tiểu phân nano ART    101
Biểu đồ 3.21 Biểu đồ phân bố kích cỡ tiểu phân của lô nâng cấp    108
Biểu đồ 3.22 Biểu đồ phân bố thế zêta của lô nâng cấp    110
Biểu đồ 3.23 Lượng hoạt chất phóng thích của tiểu phân nano ART lô nâng cấp . 112 Biểu đồ 3.24 Biểu đồ lượng hoạt chất phóng thích của lô tối ưu và nâng cấp    114
Trang
Sơ đồ 1.1    Sơ đồ    các phương pháp bào chế hệ tiểu phân nano    11
Sơ đồ 1.2    Các phương pháp xác định kích thước tiểu phân    16
Sơ đồ 2.1    Sơ đồ    các bước bào chế hệ tiểu phân nano ART    45
Sơ đồ 3.1    Sơ đồ    quy trình bào chế hệ tiểu phân nano ART    106 

 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment