BIẾN CHỨNG ĐIỀU TRỊ CỦA HOÁ TRỊ TÂN HỖ TRỢ BẰNG PHÁC ĐỒ DOCETAXEL-CISPLATIN CAPECIABINE/5-FLUOROURACIL(DCX/DCF) TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI CHỖ
BIẾN CHỨNG ĐIỀU TRỊ CỦA HOÁ TRỊ TÂN HỖ TRỢ BẰNG PHÁC ĐỒ DOCETAXEL-CISPLATIN CAPECIABINE/5-FLUOROURACIL(DCX/DCF) TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI CHỖ
Nguyễn Thị Minh Huệ1, Nguyễn Văn Hải2, Lê Tuấn Anh1, Trầm Minh Mẫn1, Đào Nguyễn Hằng Nguyên1, Trầm Minh Dũng1, Nguyễn Văn Cường1, Nguyễn Thuỳ Linh1, Nguyễn Trần Tấn Du1
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Đánh giá biến chứng điều trị của bệnh nhân ung thư thực quản (UTTQ) giai đoạn tiến xa tại chỗ với phác đồ DCX/DCF tại Trung tâm Ung Bướu Chợ Rẫy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng, thực hiện trên 112 bệnh nhân UTTQ giai đoạn tiến xa tại chỗ tại Trung tâm Ung Bướu Chợ Rẫy từ ngày 22/07/2019 đến ngày 31/12/2020.
Kết quả: Trong số 112 bệnh nhân nghiên cứu, có 99,1% là nam, 0,9% là nữ với tuổi trung bình là 61. Biến chứng hệ tạo huyết chủ yếu là giảm bạch cầu (7,1%), giảm bạch cầu hạt (17,9%), giảm huyết sắc tố (79,5%), giảm tiểu cầu (7,1%). Biến chứng gan, thận chủ yếu là tăng ALT (0,9%), tăng creatinin (2,7%). Các biến chứng khác ghi nhận được như hội chứng bàn tay-chân (87,5%), buồn nôn (86,6%), nôn (74,1%), viêm miệng (58,1%), tiêu chảy (35,7%). Mức độ biến chứng theo CTCAE phiên bản 4.0 chủ yếu là độ I,II (80%).
Kết luận: Hoá trị tân hỗ trợ với phác đồ DCX/DCF có tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết, gan -thận và các cơ quan khác chấp nhận được. Mức độ biến chứng chủ yếu là độ I,II. Đây là phác đồ điều trị an toàn và ít biến chứng.
Ung thư thực quản (UTTQ) đứng hàng thứ 7 trong các loại bệnh ung thư về tỉ lệ mới mắc (604.000 ca mới) và đứng thứ 6 về tỉ lệ tử vong chung (544.000 ca tử vong) trong năm 2020.
Khoảng 70% bệnh nhân UTTQ là nam, tỉ lệ mới mắc và tỉ lệ tử vong ở nam gấp 2-3 lần so với nữ. Tỉ lệ mắc UTTQ cao được ghi nhận ở Trung Quốc, Nam Phi, Đông Phi, các nước phía Nam của Châu Âu và vùng trung tâm phía Nam của Châu Á với tỉ lệ là 7-18/100.000 dân(1). Theo những số liệu ghi nhận ung thư tại Việt Nam năm 2020, UTTQ xếp hàng thứ 4 trong bệnh ung thư đường tiêu hoá, sau ung thư dạ dày, ung thư trực tràng và ung thư đại tràng với 3.281 ca mắc mới và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư xếp hàng thứ 9 với 3.080 ca chiếm 2,5%(1). Điều trị UTTQ vẫn là một vấn đề khó khăn phức tạp, thường phối hợp 3 phương pháp: hoa trị, xạ trị và phẫu thuậ t phụ thuộc vào vị trí u, giai đoạn bệnh, thễ trạng bệnh nhân (BN)
https://thuvieny.com/bien-chung-dieu-tri-cua-hoa-tri-tan-ho-tro-bang-phac-do-docetaxel-cisplatin-capeciabine/