BIRADS- 5 GIẢI PHẪU BỆNH KHÔNG UNG THƯ
BIRADS- 5 GIẢI PHẪU BỆNH KHÔNG UNG THƯ
ĐỖ BÌNH MINH1, BÙI THỊ HƯƠNG GIANG2, NGUYỄN THIỆN HÙNG3,
PHAN THANH HẢI4, NGUYỄN VĂN CÔNG5, PHAN NGUYỄN DIỄM PHÚC1,
LÊ THỊ NHÃ HIỀN6, TRẦM THỊ TÚ HƯƠNG7, NGUYỄN THỊ THẢO HIỀN7, NGUYỄN VĂN THÁI8
1 BS. Khoa Nội soi – Siêu âm – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
2 BS. Khoa Chẩn đoán Hình ảnh – Bệnh viện Phụ sản TP. Cần Thơ
3 BS. Trưởng Khoa Siêu âm – Trung tâm Y Khoa Medic
4 BS. Giám đốc – Trung tâm Y Khoa Medic
5 BS. Trưởng Khoa X. Quang – Trung tâm Y Khoa Medic
6 BS. Khoa Chẩn đoán Hình ảnh – Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Khánh Hòa
7 BS. Trung tâm Y Khoa Medic
8 BS. Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ năm 2003 các tổn thương vú được mô tảvà xếp loại theo BIRADS® bao gồm BIRADS® – Mammography, BIRADS® – Ultrasound và BIRADS® – MRI. Theo qui ước thì sẽ chọn xếp loại nặng nhất cho tới lúc có được đánh giá cuối cùng. Tuy nhiên ngay cả khi đánh giá cuối cùng là BIRADS® 5 [rất nghi ngờ ung thư] thì vẫn còn khả năng lành tính khoảng 5%. Một số bệnh lý lành tính có hình ảnh học giống ung thư được trình bày chi tiết dưới đây, bao gồm sẹo nan hoa (radial scar), bệnh tuyến xơ hóa (sclerosing adenosis), bệnh vú xơ hóa do đái tháo đường (diabetic fibrous breast disease), viêm vú mạn tính gồm hoại tử mỡ (fat necrosis) và lao vú. SẸO NAN HOA-RADIAL SCAR (RS) Tại sao phải quan tâm đến RS? Có 3 lí do RS ngày càng được quan tâm sau đây: Nhũ ảnh tầm soát phát hiện RS ngày càng nhiều hơn, không thể phân biệt RS với ung thư vú chỉ dựa trên hình ảnh học, và cơ chế bệnh sinh chưa rõ (idiopathic) cũng như xuất nguồn mô vẫn chưa rõ.
Do đó RS không có trong bảng phân loại bệnh lý tuyến vú theo định khu–topography. RS không hiếm gặp, có tần suất là 14% trên sinh thiết vú (Wellings và Alpers) và 28% trên tử thiết (Nielsen và CS). Thuật ngữ RS có 8 tên gọi[1]: 1 Sclerosing papillomatosis, 2 Sclerosing papillary proliferation, 3 Nonencapsulated sclerosing lesion, 4 Infitrating epitheliosis, 5 Indurative mastopathy, 6 Radial scar, 7 Obliterative mastopathy, 8 Scleroelastotic lesion.
Tuy nhiên không có thuật ngữ nào thích hợp vì RS thường kết hợp với 4 thành phần khác là: adenosis, epithelial hyperplasia, papillomas và nang nên thuật ngữ nào chỉ nhắc đến tên một thành phần thì đều được xem là không đầy đủ do đó hiện nay người ta không còn sử dụng các thuật ngữ 1, 2, 4 và 8; thuật ngữ 5 cũng không còn sử dụng vì chỉ là cảm nhận lâm sàng đối với những tổn thương sờ thấy-[1] = Tumor of the mammary gland của AFIP (Armed Forces Institute and Education in Pathology)[7]ấn bản 1992 trong khi phần lớn RS không sờ thấyđược. Hiện nay 3 thuật ngữ còn được dùng là radial scar (RS), complex sclerosing lesion (CSL) và radial sclerosing lesion (RSL). Thuật ngữ RS được sử dụng bởi bác sỹ lâm sàng và hình ảnh học để mô tả một tình huống phát hiện, 2 thuật ngữ còn lại được sử dụng trong kết luận của bác sỹ giải phẫu bệnh (GPB).
CSL có ba điểm khác biệt so với RS: Có kích thước lớn hơn 1cm (RS nhỏ hơn 1cm)[5], đại thể hình sao không rõ bằng RS, mô học có hình ảnh chồng lấp giống sclerosing papilloma. Tuy nhiên sự khác biệt này không rõ ràng nên 2 thuật ngữ này được sử dụng tương đương.
Thuật ngữ RS có ưu thế vì từ “scar” nói lên hình ảnh tạo mô sẹo của tổn thương (scaring process) hàm ý mô bệnh sinh của tổn thương thực thể là một tiến trình tạo sẹo sau viêm (sẹo ở đây không phải là sẹo phẫu thuật), tuy nhiên vẫn chỉ là giả thuyết
Nguồn: https://luanvanyhoc.com