Luận văn thạc sĩ BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU KHOẢNG TRỐNG GIỮA MONG ĐỢI VÀ KIẾN THỨC CHUNG NHẬN ĐƯỢC CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TIM MẠCH CÓ KẾ HOẠCH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
| Title: | BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU KHOẢNG TRỐNG GIỮA MONG ĐỢI VÀ KIẾN THỨC CHUNG NHẬN ĐƯỢC CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT TIM MẠCH CÓ KẾ HOẠCH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC |
| Authors: | Nguyễn, Thị Chinh |
| Advisor: | Trương, Quang Trung Phùng, Duy Hồng Sơn |
| Keywords: | Kiến thức mong đợi, người bệnh nội trú. |
| Issue Date: | 11/2025 |
| Abstract: | Mục tiêu: 1. Mô tả khoảng trống giữa mong đợi và kiến thức chung nhận được của người bệnh phẫu thuật tim mạch có kế hoạch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến khoảng trống giữa mong đợi và kiến thức chung nhận được của người bệnh phẫu thuật tim mạch có kế hoạch tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Chuyển ngữ và đánh giá giá trị về nội dung, độ tin cậy của Thang đo kiến thức mong đợi của người bệnh nội trú (Expected Knowledge of hospital patients scale – EKhp) phiên bản Tiếng Việt. Đối tượng và phương pháp: Thang đo EKhp được chuyển ngữ từ tiếng Anh sang tiếng Việt bằng phương pháp dịch xuôi và ngược. 05 chuyên gia điều dưỡng được mời đánh giá giá trị về mặt nội dung thông qua chỉ số hiệu lực nội dung cấp độ mục (I-CVI) và chỉ số hiệu lực nội dung cấp độ thang đo (S-CVI); Độ tin cậy của thang đo được đánh giá qua chỉ số nhất quán nội tại Cronbach’s Alpha trên 132 NB tim mạch nội trú. Kết quả: Chỉ số I-CVI đạt từ 0,8 – 1, chỉ số S-CVI trong khoảng 0,95 – 0,99. Giá trị Cronbach’s Alpha chung của cả thang đo đạt 0,940 và cho 6 nhóm khía cạnh về kiến thức của người bệnh lần lượt là: Sinh lý (0,902), Chức năng (0,801), Trải nghiệm (0,674), Đạo đức (0,852), Xã hội (0,768), Tài chính (0,913). Kết luận: Thang đo kiến thức mong đợi của người bệnh nội trú phiên bản Tiếng Việt (Ekhp – V) có giá trị và độ tin cậy tốt, có thể sử dụng để đánh giá những mong đợi về kiến thức trên người bệnh nhập viện điều trị nội trú. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục người bệnh (GDNB) là một nhiệm vụ quan trọng trong thực hành điều dưỡng (ĐD), GDNB có liên quan trực tiếp tới kết quả chăm sóc điều trị cũng như hiệu quả kinh tế. GDNB cung cấp cho người bệnh (NB) kiến thức để đưa ra các quyết định liên quan tới sức khỏe cũng như quản lý sức khỏe của bản thân giúp tối ưu hóa quá trình phục hồi [1]. Để quá trình GD lấy NB làm trung tâm, cá nhân hóa tới từng NB cần thiết phải đánh giá những mong đợi về kiến thức của NB. Thang đo kiến thức mong đợi của NB nội trú (Expected Knowledge of hospital patients scale – EKhp) là thang đo được nghiên cứu (NC) và phát triển bởi Helena Leino-Kilpi và cộng sự tại Phần Lan năm 2003 với nền tảng lý thuyết nằm ở khái niệm trao quyền là mục tiêu chính của GDNB [2]. Điều này cho phép NB tự quản lý, tự giải quyết và đưa ra quyết định, tạo nên trải nghiệm độc lập và chủ động cho NB [2]. Thang đo bao gồm 40 mục chia ra làm 6 khía cạnh kiến thức là: sinh lý (như bệnh, triệu chứng, khám, điều trị, biến chứng), chức năng (như vận động, nghỉ ngơi, dinh dưỡng, vệ sinh cơ thể), trải nghiệm (như cảm xúc, cảm nhận); đạo đức (như quyền, nghĩa vụ, tham gia vào việc quyết định và bảo mật); xã hội (như người hỗ trợ NB, hội đồng NB) và kinh tế (như giá và bảo hiểm) [3]. Thang đo Ekhp đã được sử dụng ở nhiều quốc gia ở Châu Âu trên nhiều nhóm NB như phẫu thuật thay khớp gối, thay khớp háng, NB suy tim có chỉ định cấy ghép máy tạo nhịp…[3]. và đã cho thấy sự nhất quán trong tính giá trị và độ tin cậy của thang đo. Trong NC này chúng tôi thực hiện chuyển ngữ và đánh giá tính giá trị về nội dung, độ tin cậy của thang đo Ekhp phiên bản Tiếng Việt. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng Có hai nhóm đối tượng tham gia vào NC, cụ thể: Để đánh giá tính giá trị của thang đo, 05 chuyên gia ĐD trong lĩnh vực ngoại khoa, quản lý ĐD, đào tạo ĐD được mời tham gia NC với tiêu chuẩn lựa chọn là: (1) chuyên gia có trình độ từ thạc sỹ trở lên; (2) có kinh nghiệm lâm sàng và giảng dạy trên 10 năm (3) có kinh nghiệm NC khoa học để đánh giá thang đo. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, NB tim mạch được mời tham gia trả lời bảng câu hỏi, với tiêu chuẩn lựa chọn: (1) NB nhập viện theo kế hoạch (2) NB được chẩn đoán các bệnh lý liên quan tới tim và mạch máu; (3) NB có thể nói và đọc viết tiếng Việt thành thạo để hoàn thành bộ câu hỏi một cách độc lập. Tiêu chuẩn loại trừ là: (1) NB dưới 18 tuổi; (2) NB không tỉnh táo, không giao tiếp được; (3) NB bị rối loạn tâm thần được chẩn đoán trong hồ sơ bệnh án. 2.2. Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang với thời gian thu thập số liệu từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2024 tại Trung tâm tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị (BVHN) Việt Đức. 2.3. Cỡ mẫu Cỡ mẫu được xác định dựa trên khuyến nghị của Tabachnick, B.G (2013) với cỡ mẫu là 100 – 200 NB là chấp nhận được cho Cronbach’s Alpha [4]. Trong NC này chúng tôi phỏng vấn được 132 NB. 2.4. Tiến trình nghiên cứu 2.4.1. Giai đoạn chuyển ngữ NC sử dụng phương pháp dịch ngược – xuôi (translation – back translation) [5] để xây dựng phiên bản tiếng Việt của Ekhp. Thang đo gốc ở Tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt độc lập bởi 02 chuyên gia ĐD thành thạo ngôn ngữ Anh – Việt và có chuyên môn y khoa. Bất cứ sự khác biệt nào từ bản dịch của 2 chuyên gia đều được thảo luận và thống nhất. Sau đó chuyên gia ĐD thứ Ba dịch ngược bộ câu hỏi Tiếng Việt sang Tiếng Anh. Bản Tiếng Anh được dịch ngược và bản tiếng Anh gốc được so sánh bởi một chuyên gia ĐD quốc tịch Canada. Phỏng vấn sâu được thực hiện trên 05 NB tim mạch để kiểm tra mức độ hiểu các câu hỏi và khó khăn khi trả lời. Tác giả và các chuyên gia thảo luận để đưa ra một phiên bản Tiếng Việt thống nhất, ngắn gọn, dễ hiểu và phù hợp với văn hóa Việt Nam. 2.4.2. Giai đoạn đánh giá tính giá trị và độ tin cậy Tính giá trị về nội dung (content validity) của thang đo được đánh giá thông qua chỉ số giá trị nội dung cấp độ mục (I-CVI); chỉ số giá trị nội dung cấp độ thang đo dựa trên phương pháp trung bình (S-CVI/ Ave) và chỉ số giá trị nội dung cấp độ thang đo dựa trên phương pháp đồng thuận chung (S-CVI/UA). Để đánh giá giá trị về mặt nội dung, các chuyên gia được yêu cầu đánh giá từng mục trong thang đo về tính phù hợp (1 = không phù hợp, 2 = hơi phù hợp, 3 = khá phù hợp, 4 = rất phù hợp), tính rõ ràng (1 = không rõ ràng, 2 = hơi rõ ràng, 3 = khá rõ ràng, 4 = rất rõ ràng) và có nên giữ câu hỏi trong thang đo hay không (1 = không, 2 = có). Ngoài việc cho điểm từng tiểu mục, các chuyên gia cũng được hỏi để đưa ra lý do và góp ý chỉnh sửa với các tiểu mục có điểm thấp. Trước khi đo lường chỉ số giá trị về mặt nội dung, tính phù hợp được mã hóa lại thành hai giá trị là 1 (tương ứng với mức đánh giá 3 và 4) và 0 (tương ứng với mức đánh giá là 1 và 2) [6]. Thang đo được đánh giá giá trị về mặt nội dung tốt khi I-CVI ≥ 0,78 và S-CVI/Ave ≥ 0,9 [6]. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua đo lường tính nhất quán nội tại của thang đo Cronbach’s alpha. Thang đo có độ tin cậy bên trong tốt khi hệ số Cronbach’s alpha > 0,7 [7]. 2.5. Đạo đức nghiên cứu NC tuân thủ các quy định Đạo đức trong NC y sinh. NC được thực hiện sau khi được thông qua Hội đồng đề cương của Đại học Y Hà Nội và được sự ủng hộ, cho phép của Ban Giám đốc BVHN Việt Đức để tiến hành. Sự tham gia của NB là hoàn toàn tự nguyện. Trước khi tham gia NC, NB được nhóm NC giải thích rõ mục đích, cách tiến hành và ký tên vào giấy đồng thuận tham gia NC. Mọi thông tin mà đối tượng cung cấp được nhóm NC giữ bí mật, chỉ sử dụng cho mục đích NC và không cung cấp cho bất kỳ ai ngoài nhóm. NC sử dụng bộ câu hỏi phát vấn nên không xâm hại về mặt thể xác. Bộ câu hỏi Ekhp đã được sự chấp nhận bằng văn bản của tác giả để chuyển ngữ và sử dụng trong NC. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tính giá trị của Thang đo kiến thức mong đợi của người bệnh nội trú phiên bản Tiếng Việt (Ekhp -V) Kết quả từ bảng 1 cho thấy sự đồng thuận của các chuyên gia cho 2 lĩnh vực là tính phù hợp và tính rõ ràng của thang đo. 100% chuyên gia đồng thuận giữ toàn bộ câu hỏi trong thang đo. Giá trị nội dung cấp độ mục ở mức 0,8-1. Giá trị nội dung cấp độ thang đo (S-CVI) trong khoảng 0,95 – 0,99. 3.2. Độ tin cậy của Thang đo kiến thức mong đợi của người bệnh nội trú phiên bản Tiếng Việt (Ekhp -V) Bảng 2 cho thấy hệ số kiểm định về mức độ tương quan giữa các biến (Cronbach’s Alpha) của cả thang đo cao, đạt 0,940. Hệ số nhất quán Cronbach’s Alpha cho 6 nhóm khía cạnh về kiến thức của NB lần lượt là: Sinh lý (0,902), Chức năng (0,801), Trải nghiệm (0,674), Đạo đức (0,852), Xã hội (0,768), Tài chính (0,913). Bảng 1. Tính giá trị của Thang đo kiến thức mong đợi của người bệnh nội trú phiên bản Tiếng Việt (Ekhp -V) N.T. Chinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 10, 137-144 Ekhp Tính phù hợp Tính rõ ràng C1 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C2 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C3 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C4 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C5 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C6 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C7 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C8 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C9 1 1 0 1 1 4 0,8 0 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C10 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C11 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C12 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C13 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C14 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C15 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C16 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C17 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C18 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C19 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C20 1 1 0 1 1 4 0,8 0 1 1 1 1 1 5 1 1 C21 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C22 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C23 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C24 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C25 1 1 0 1 1 4 0,8 0 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C26 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C27 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1. Ekhp Tính phù hợp Tính rõ ràng C28 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C29 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C30 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C31 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C32 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C33 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 0 1 1 4 0,8 0 C34 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C35 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C36 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C37 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C38 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C39 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 C40 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 S-CVI/ Ave 0,99 S-CVI/ Ave 0,95 1 1 0,93 1 1 S-VCI/ UA 0,93 1 1 0,75 1 1 S-VCI/ UA 0,75 Trung bình của các chuyên gia 0,99 Trung bình của các chuyên gia 0,95 Câu hỏi Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến Cronbach’s Alpha Khía cạnh: Sinh lý Câu 1 0,662 0,893 Câu 2 0,797 0,881 Câu 3 0,811 0,856 Câu 4 0,798 0,881 Câu 5 0,692 0,890 0,902 Câu 6 0,638 0,895 Câu 7 0,579 0,902 Câu 8 0,611 0,897. Câu hỏi Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến Cronbach’s Alpha Khía cạnh: Chức năng Câu 9 0,392 0,805 Câu 10 0,650 0,763 Câu 11 0,609 0,768 Câu 12 0,499 0,783 Câu 13 0,470 0,785 0,801 Câu 14 0,548 0,775 Câu 15 0,568 0,772 Câu 16 0,507 0,780 Khía cạnh: Trải nghiệm Câu 17 0,516 0,543 Câu 18 0,486 0,580 0,674 Câu 19 0,459 0,616 Khía cạnh: Đạo đức Câu 20 0,505 0,843 Câu 21 0,554 0,838 Câu 22 0,493 0,844 Câu 23 0,553 0,841 Câu 24 0,559 0,837 0,852 Câu 25 0,528 0,841 Câu 26 0,660 0,827 Câu 27 0,736 0,817 Câu 28 0,595 0,835 Khía cạnh: Xã hội Câu 29 0,462 0,746 Câu 30 0,481 0,744 Câu 31 0,646 0,699 Câu 32 0,482 0,742 0,768 Câu 33 0,513 0,738 Câu 34 0,537 0,730 Câu 35 0,819 0,889. Câu hỏi Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến Cronbach’s Alpha Khía cạnh: Tài chính Câu 36 0,830 0,887 Câu 37 0,874 0,882 Câu 38 0,446 0,950 0,913 Câu 39 0,774 0,895 Câu 40 0,915 0,877 Hệ số Cronbach’s Alpha chung cho cả thang đo: 0,940 4. BÀN LUẬN Thang đo Ekhp đã được kiểm định giá trị và độ tin cậy tại nhiều quốc gia như Đan Mạch, Thụy Sỹ, Phần Lan…[3] và đều được nhận định là công cụ có chất lượng quốc tế trong đánh giá việc trao quyền trong GDNB. Đây là NC đầu tiên kiểm định giá trị và độ tin cậy của thang đo Ekhp phiên bản tiếng Việt. Giá trị nội dung của toàn bộ thang đo (S-ICV) cho tính rõ ràng và tính phù hợp đều đạt mức cao với giá trị lần lượt là 0,99 và 0,95. Giá trị nội dung cấp độ mục (I-ICV) dao động từ 0,8 tới 1. Có thể thấy thang đo Ekhp-V được đánh giá tốt về giá trị nội dung ở cấp độ mục và cấp độ thang đo [6]. Điều này cũng phù hợp theo báo cáo về tính hợp lệ về mặt nội dung của các phiên bản Ekhp khác được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia thuộc các quốc gia khác nhau; không có sự thay đổi lớn nào được đề xuất cho bộ công cụ [3]. Tuy nhiên, một số câu hỏi liên quan tới văn hóa, tôn giáo được chỉnh sửa theo góp ý của chuyên gia để phù hợp với bối cảnh Việt Nam như câu 33 “làm thế nào để tôi gặp được linh mục tại bệnh viện” đã được góp ý chuyển thành “làm thế nào tôi gặp được sư thầy/linh mục tại bệnh viện”. Ekhp-V thể hiện tính nhất quán nội tại và độ tin cậy tốt, tương tự với các phiên bản khác [3]. Tại NC của chúng tôi hệ số Cronbach’s alpha cả thang đo đạt 0,940 và cho từng khía cạnh về kiến thức của NB lần lượt là: Sinh lý (0,902), Chức năng (0,801), Trải nghiệm (0,674), Đạo đức (0,852), Xã hội (0,768), Tài chính (0,913). Trong đó, tương quan biến tổng (item-test corelation) mỗi câu hỏi trong mỗi lĩnh vực đều lớn hơn 0,3 và giá trị Cronbach’s alpha từng khía cạnh đều lớn hơn 0,6. Theo Leontitis A. (2007) điểm cắt Cronbach’s alpha được đề xuất là ≥ 0,6 [8]. So sánh với chỉ số Cron- bach’s alpha của các phiên bản khác đã được công bố trên thế giới với chỉ số Cronbach’s alpha của cả thang đo 0,91 [3] và của từng khía cạnh trong thang đo là từ 0,87 đến 0,94 [3], thang đo phiên bản Tiếng Việt có điểm tương đồng, tuy nhiên khía cạnh “trải nghiệm” ở phiên bản Tiếng Việt có chỉ số thấp hơn. Điều này có thể là do sự khác biệt về bối cảnh cũng như văn hóa giữa Việt Nam và các quốc gia Châu Âu. Khía cạnh “trải nghiệm” trong thang đo gồm 3 câu hỏi, quan tâm tới việc NB tận dụng kinh nghiệm trước đây tại bệnh viện cho lần nằm viện này cũng như mong muốn biết trước về các trải nghiệm trong tương lai và người đồng hành chia sẻ những cảm xúc này khi nằm viện. Tuy nhiên, do BVHN Việt Đức là bệnh viện tuyến cuối trong chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam, nên phần lớn NB nhập viện điều trị tại bệnh viện đều là lần đầu, vì vậy khi được hỏi về việc tận dụng kinh nghiệm, nhiều NB đã lựa chọn mức 0 là “không phù hợp/ không áp dụng trong trường hợp của tôi”. Từ kết quả NC, Thang đo Ekhp-V có tính giá trị và độ tin cậy cao, phù hợp để áp dụng trên nhóm NB nội trú có bệnh lý tim mạch. Tuy nhiên do đặc điểm về bệnh và điều kiện của từng đơn vị/ bệnh viện, vì vậy với những NC tiếp theo có áp dụng Thang đo này trên các nhóm đối tượng NB khác, cần đánh giá lại độ tin cậy của thang đo để củng cố lại độ tin cậy của thang đo trên nhóm NB đó. Ngoài ra, NC này còn một số hạn chế như cỡ mẫu nhỏ nên chưa đánh giá được giá trị cấu trúc (Construct Validity) qua phân tích nhân tố khẳng định CFA để đánh giá mô hình lý thuyết của thang đo gốc Tiếng Anh trên dữ liệu Tiếng Việt. Trong tương lai cần có thêm các nghiên cứu về nó. 5. KẾT LUẬN Thang đo kiến thức mong đợi của NB nội trú phiên bản Tiếng Việt (Ekhp – V) có tính giá trị và độ tin cậy cao, có thể sử dụng để đánh giá những mong đợi về kiến thức trên NB nhập viện điều trị nội trú. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] [2] Katrín Blöndal KB, Brynja Ingadottir. Patients’ expectations and experiences of provid- ed surgeryrelated patient education: A de- scriptive longitudinal study. Nursing Open. 2022;9:2695-2505. John Wiley & Sons Ltd. doi:10.1002/nop2.1270 Leino-Kilpi H, Inkeroinen S, Cabrera E, et al. Instruments for Patient Education: Psycho- 143 N.T. Chinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 66, Special Issue 10, 137-144 [3] [4] metric Evaluation of the Expected Knowl- edge (EKhp) and the Received Knowledge of Hospital Patients (RKhp). Journal of multi- disciplinary healthcare. 2020;13:1481-1505. doi:10.2147/jmdh.S271043 La HL-Ke. Instruments for Patient Education: Psychometric Evaluation of the Expected Knowledge (EKhp) and the Received Knowl- edge of Hospital Patients (RKhp). Journal of Multidisciplinary Healthcare. 2020;13:1481- 1505. doi:http://doi.org/10.2147/JMDH. S271043 Tabachnick BG, & Fidell, L. S. Using multivari- ate statistics 6ed. 2013. [5] Yu DS, Lee DT, Woo J. Issues and chal- lenges of instrument translation. West J Nurs Res. Apr 2004;26(3):307-20. doi:10.1177/0193945903260554 [6] Yusoff MSB. BC of Content Validation and Content Validity Index Calculation. Educa- tion in Medicine Journal. 2019;11:49-54. doi:https://doi.org/10.21315/eimj2019.11.2.6 [7] Tavakol M, Dennick R. Making sense of Cronbach’s alpha. Int J Med Educ. Jun 27 2011;2:53-55. doi:10.5116/ijme.4dfb.8dfd [8] Leontitis A. PJ. A simualation approach on Cronbach’s alpha statistical signifi- cance. Math Comput 2007;73:336-340. doi:10.1016/j.matcom.2006.08.001 |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Chuyên mục: luận văn thạc sĩ y học
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn