CO GIậT DO Hạ CANXI MáU ở TRẻ EM

CO GIậT DO Hạ CANXI MáU ở TRẻ EM

CO GIậT DO Hạ CANXI MáU ở TRẻ EM

Trần Thị Nguyệt Nga, Phạm Thị Thúy Hòa, 
Vũ Thị Thu Hiền vàCS
TóM TắT 
Nghiên  cứu  được  tiến  hành  trên  100  bệnh  nhân được chẩn đoán xác định là co giật do hạ canxi máu tại Viện  Nhi  trung  ương  từ  năm  2000  đến  năm  2003, nhằm tìm hiểu và phân tích  đặc điểm các triệu chứng lâm sàng  và cận lâm sàng  góp  phần  nâng  cao  hiệu quả  chẩn  đoán  co  giật  do  hạ  canxi máu.  Kết  quả nghiên cứu cho thấy: 83% số bệnh nhân bị co giật toàn thân. Co cứng cổ tay, cổ chân chiếm 34% và co  giật 
tay,  chân  chiếm  43%. Dấu  hiệu Chvostek, trousseau và co thắt thanh quản rất hiếm gặp. Đa số bệnh nhân (62,1%)  bị  giật  từ  3 cơn  trở lên  trong  một ngày. Dấu hiệu  sớm  của  bệnh  còi  xương  rất  phổ  biến,  gặp  ở 50,6%  trường  hợp.  Xét  nghiệm  nồng  độ  canxi  máu toàn phần trung bình là 1,37  ±0,31 mmol/L, ion canxi là  0,72  ±  0,17  mmol/L,  có  54,5  %  số  bệnh  nhân  có nồng  độ  magie  máu  giảm.  Phosphataza  kiềm  trung bình 380,34  ±  204,1 U/L. Tóm lại,  biểu hiện lâm sàng chủ yếu của co giật do hạ canxi máu là các dấu hiệu còi xương, tính chất co giật là co giật toàn thân và tăng trương lực cơ. Chẩn đoán lúc vào dễ nhầm với những co giật do nguyên nhân khác. Biểu hiện cận lâm sàng chính là các rối loạn hóa sinh như: hạ canxi máu toàn phần, hạ ioncanxi, hạ magie máu, phosphataza kiềm tăng rất cao
Tài liệu tham khảo
1. Đào Ngọc Diễn (2000) Bệnh còi xương dinh dưỡng. Bài giảng nhi khoa tập 2. Nhà xuất bản y học Tr 207. 212
2. Tạ Thị ánh Hoa (1984) Nhi Khoa tập 1. Bộ môn Nhi trường đại  học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh còi xương sớm ở trẻ em. Tr 44-46. Hạ canxi máuở trẻ em Tr 182-189
3.  Đặng Phương kiệt (1978). Tetani hạ canxi máu và bệnh còi xương ở trẻ nhỏ.Y học Việt Namsố 2 tr 18-26
4.  Sviatkina  K  A,  Khovun  AM,  Ratxolopa  M.A. Tetani-bệnh còi xương. Nhà xuất bản tiến bộ Maxcova. Tr 186-195
5. Lê Nam Trà (1994) Bệnh còi xương. Bách khoa thư bệnh học Tập 2. Trung tâm biên soạn tử điển bách khoa Việt NamTr 42-45

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment