Luận văn thạc sĩ Đặc điểm dịch tễ học và hoạt động giám sát ca bệnh, xử lý ổ dịch sốt xuất huyết Dengue tại Hà Nội giai đoạn 2018-2022
Title: | Đặc điểm dịch tễ học và hoạt động giám sát ca bệnh, xử lý ổ dịch sốt xuất huyết Dengue tại Hà Nội giai đoạn 2018-2022 |
Authors: | Nguyễn Việt, Anh |
Advisor: | Đỗ Thị Thanh, Toàn Đào Hữu, Thân |
Keywords: | Sốt xuất huyết Dengue;Hà Nội |
Issue Date: | 27/11/2024 |
Abstract: | 1. Đặt vấn đề Hà Nội là nơi lưu hành bệnh sốt xuất huyết trọng điểm của khu vực miền Bắc, trong nhiều năm ghi nhận nhiều đợt dịch lớn, có diễn biến phức tạp. Trước diễn biến phức tạp của dịch SXHD tại Hà Nội cùng với sự xuất hiện của dịch bệnh COVID-19 trong giai đoạn 2020-2022, đã tạo thành một thách thức lớn cho hệ thống y tế dự phòng, ảnh hưởng đến việc triển khai một số hoạt động phòng, chống dịch bệnh SXHD trong đó có giám sát ca bệnh và xử lý ổ dịch. Chính bởi vậy, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là đặc điểm dịch tễ học SXHD tại Hà Nội giai đoạn 2018 – 2022 như thế nào? Có gì giống và khác với các giai đoạn trước? Đặc biệt là trong giai đoạn từ 2018 – 2022, đại dịch COVID-19 diễn ra có ảnh hưởng như thế nào đến diễn biến dịch SXHD không. Liệu rằng đại dịch COVID-19 có ảnh hưởng đến các hoạt động giám sát ca bệnh và xử lý ổ dịch sốt xuất huyết hay không? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue trước và trong đại dịch COVID-19 tại Hà Nội giai đoạn 2018-2022”. 2. Mục tiêu nghiên cứu – Mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Hà Nội giai đoạn 2018-2022. – Mô tả kết quả hoạt động giám sát ca bệnh và xử lý ổ dịch sốt xuất huyết Dengue tại Hà Nội giai đoạn 2018-2022. 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả 46.650 ca bệnh sốt xuất huyết và 4.708 ổ dịch được ghi nhận tại Hà Nội giai đoạn 2018-2022. Dữ liệu thu thập từ hệ thống giám sát bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố Hà Nội. 4. Kết quả chính của đề tài – Số mắc trung bình hàng năm là 9.330 trường hợp/năm với tỷ lệ mắc trung bình năm là 104 trường hợp/100.000 dân trong giai đoạn 2018-2022. Bệnh nhân phân bố tại 30 quận/huyện/thị xã, xu hướng chuyển dịch từ nội thành ra ngoại thành (năm 2018 nội thành 78,4%, ngoài thành 21,6%; năm 2022 nội thành 47%, ngoại thành 53%). Bệnh xuất hiện quanh năm, xu hướng tăng từ tháng 6 đến tháng 11 hàng năm, đạt đỉnh vào tháng 10, 11. Nhóm trên 15 tuổi chiếm tỷ lệ trên 80% và trên 60% số trường hợp mắc là lao động tự do, học sinh và sinh viên. Có sự lưu hành của cả 4 tuýp vi rút Dengue, trong đó chủ yếu là Dengue 1 (33,8-65,7%) và Dengue 2 (33,3-65,4%). – Thời gian phát hiện ca bệnh trung bình là 6,2 ± 3,3 (ngày), trong đó giảm từ 6,2 ± 2,2 (ngày) năm 2018 xuống 5,4 ± 2,5 (ngày) năm 2020, sau đó tăng lên 6,7 ± 4,2 (ngày) năm 2022. – Thời gian phát hiện ổ dịch trung bình là 5,63 ± 2,7 (ngày), trong đó giảm từ 5,32 ± 2,3 (ngày) năm 2018 xuống còn 4,98 ± 2,8 (ngày) trong năm 2021 và có xu hướng tăng lên 6,55 ± 3,3 (ngày) trong năm 2022. – Tỷ lệ ổ dịch xử lý đạt chiếm 87,3% và chưa đạt chiếm 12,7%, trong đó, tỷ lệ ổ dịch được xử lý chưa đạt giảm từ 11% trong năm 2018 xuống 9,2% năm 2021 và tăng lên 17,9% năm 2022. |
URI: | |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Chuyên mục: luận văn thạc sĩ y học
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn