Đặc điểm dịch tễ, tuân thủ điều trị methadone và một số yếu tố liên quan đến việc bỏ trị của bệnh nhân điều trị tại phòng khám methadone Hải An năm 2016

Đặc điểm dịch tễ, tuân thủ điều trị methadone và một số yếu tố liên quan đến việc bỏ trị của bệnh nhân điều trị tại phòng khám methadone Hải An năm 2016

Đặc điểm dịch tễ, tuân thủ điều trị methadone và một số yếu tố liên quan đến việc bỏ trị của bệnh nhân điều trị tại phòng khám methadone Hải An năm 2016.Nghiện ma túy là một trong những nguyên nhân gây tử vong sớm và để lại nhiều hậu quả cho bản thân, gia đình người nghiện và toàn xã hội. Tính đến năm 2015, trên thế giới có 246 triệu người sử dụng ma túy bất hợp pháp, trong đó có 27 triệu người lệ thuộc vào ma túy. Con số không nhỏ này dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế và an ninh xã hội ở mỗi quốc gia [56].


Nước ta đã trải qua hơn 30 năm đương đầu với đại dịch HIV/AIDS, đã có nhiều biện pháp, chương trình can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV đã được thực hiện nhằm ngăn chặn và hướng đến kết thúc dịch HIV/AIDS vào năm 2030 [16]. Một trong số các biện pháp đã được chứng minh là rất hiệu quả trong dự phòng lây nhiễm HIV đó là điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng thuốc methadone (gọi tắt là điều trị nghiện bằng methadone) [45], [51], [50]. Thế giới đã triển khai chương trình này từ những năm 1960 và nhiều nghiên cứu ghi nhận chương trình methadone đã giúp người nghiện ma túy giảm sử dụng ma túy và cải thiện chất lượng cuộc sống, qua đó giảm tỷ lệ lây truyền những bệnh qua đường máu như HIV, viêm gan B, C |29|…Tại Việt Nam, chương trình điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone được bắt đầu triển khai tại Hải Phòng ngày 29/4/2008 và thành phố Hồ Chí Minh ngày 19/5/2008 |3|. Năm 2016, 57/61 tỉnh thành trong cả nước đã có cơ sở điều trị methadone, cung cấp dịch vụ cho 44.479 người bệnh, tương đương 54,39% chỉ tiêu Chính phủ đề ra [6]. Tính đến 31/03/2017, cả nước có 280 cơ sở methadone tại 63 tỉnh, thành phố, điều trị cho 51.318 người bệnh, đạt 63.32% so với mục tiêu đề ra. Như vậy, dịch vụ điều trị methadone đã được bao phủ trên khắp cả nước.
Chương trình can thiệp giảm tác hại này đã góp phần làm cho hình thái lây nhiễm HIV trong nhóm người nghiện chích ma tuý (NCMT)ở nước ta có nhiều thay đổi. Tỷ lệ lây nhiễm HIV giảm dần qua các năm (năm 2008: 45,3%, năm 2009: 45,0%, năm 2010: 43,9%, năm 2011: 41,8%, năm 2012: 37,7%, năm 2013: 39,2%) [4].
Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone đang được xem là một trong những biện pháp ưu tiên hàng đầu nhằm giảm tỷ lệ tiêm chích ma túy và lây nhiễm HIV/AIDS, nhưng để đạt được thành công thì quá trình điều trị methadone đòi hỏi bệnh nhân tuân thủ điều trị theo quy định của chương trình [12]. Trong khi đó, nghiện ma túy là sự lệ thuộc, thèm nhớ, kéo dài trở thành bệnh mạn tính và việc uống methadone phải được duy trì hàng ngày, nên việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân thường gặp các trở ngại như: công việc, sự đi lại, ốm đau, chi phí tham gia chương trình. Do đó, nhiều bệnh nhân sẽ bị nhỡ liều một vài ngày hoặc bỏ dở giữa chừng làm cho việc điều trị thất bại. Những người bỏ trị có nguy cơ quay lại sử dụng các CDTP bất hợp pháp là rất cao, điều này làm gia tăng tình trạng mất trật tự xã hội và tăng tỉ lệ lây nhiễm các bệnh HIV, viên gan B, C.Chính vì vậy, việc tuân thủ điều trị trong chương trình methadone là rất quan trọng. Đó là lý do chúng tôi thực hiện đề tài: “Đặc điểm dịch tễ, tuân thủ điều trị methadone và một số yếu tố liên quan đến việc bỏ trị của bệnh nhân điều trị tại phòng khám methadone Hải An năm 2016” với 2 mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone.
2.    Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân điều trị methadone.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Ma túy và hậu quả của ma túy    3
1.2.    Tình hình sử dụng ma tuý    6
1.3.    Một số thông tin về methadone và điều trị methadone    10
1.4.    Tình hình thực tế áp dụng điều trị và tuân thủ    điều    trị methadone    14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    18
2.1.    Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu    18
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    18
2.3.    Phương pháp và công cụ thu thập thông tin    21
2.4.    Quản lý, xử lý và phân tích số liệu    21
2.5.    Sai số và khống chế    22
2.6.    Đạo đức trong nghiên cứu    22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    23
3.1.    Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân điều trị thay thế các CDTP bằng methadone    23
3.2.    Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân    28
CHƯƠNG 4: BÀN    LUẬN    35
4.1.    Đặc điểm dịch tễ học của bệnh nhân điều trị thay thế các CDTP bằng methadone    36
4.2.    Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan đến việc bỏ trị của bệnh nhân điều trị thay thế các CDTP bằng methadone    42
KẾT LUẬN    50
KIẾN NGHỊ    52
TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

https://thuvieny.com/dac-diem-dich-te-tuan-thu-dieu-tri-methadone-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-den-viec-bo-tri-cua-benh-nhan-dieu-tri/

Leave a Comment