ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY ĐẦU THU Ở BỆNH NHÂN PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY ĐẦU THU Ở BỆNH NHÂN PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY ĐẦU THU Ở BỆNH NHÂN PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ
Dương Quốc Thiện1, Nguyễn Quốc Dũng2
1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
2 Bệnh viện Hữu Nghị
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của phình động mạch chủ (PĐMC) trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 256 dãy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 78 bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ (PĐMC) trên cắt lớp vi tính 256 dãy tại Bệnh viện Hữu Nghị- Hà Nội từ tháng 3/2019 đến 3/ 2020.
Kết quả: 93,6% ở nam giới, chủ yếu > 60 tuổi. Các yếu tố nguy cơ hay gặp nhất là tăng huyết áp ( 87,2%), tiểu đường, TBMMN do tăng huyết áp và tăng mỡ máu. Về mặt hình ảnh: khối phình có đường kính ngang ≤ 5cm chiếm tỷ lệ 79,8%. Chiều dài của khối phình từ 5-10cm chiếm tỉ lệ cao nhất (50%), các nhóm khác có tỷ lệ tương đương. Đa số khối PĐMC có hình thoi, chiếm 88%. Vị trí thường nằm dưới chỗ xuất phát của ĐM thận (69%). Số có tổn thương ĐM chậu là 39,3%, tuy nhiên chiếm 56,9% các trường hợp PĐMCBDT và 94,3% các trường hợp có tổn thương nhánh bên. PĐMC thường kèm theo xơ vữa vôi hóa
thành mạch ( 83%) và có huyết khối bám thành (89,6%). Có 7,1% số trường hợp có kèm theo bóc tách nội mạc.
Kết luận: CLVT 256 dãy đầu thu cho phép đánh giá chính xác các tổn thương của PĐMC và đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân PĐMC
phình động mạch chủ, chụp cắt lớp vi tính 256 dãy

Tài liệu tham khảo
1. Trần Thiện Hòa, Văn Tần, Hà Chí Độ, Bùi Thị Hương Giang. Phình động mạch chủ bụng dưới thận: Tần suất và các yếu tố nguy cơ qua khảo sát 4807 người trên 50 tuổi tại 24 quận huyện thành phố Hồ Chí Minh. Chuyên đề: Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam, 2006 tr.180-191. 
2. Văn Tần và cs. Phình động mạch chủ Bệnh lý và điều trị. Nhà xuất bản y học, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, 2008. 
3. Ramanath VS, Oh JK, Sundt TM, Eagle KA. Acute aortic syndromes and thoracic aortic aneurysm. Mayo Clin Proc. 2009;84(5):465–81. 
4. Christian Olsson et al. Thoracic Aortic Aneurysm and Dissection, Increasing Prevalence and Improved Outcomes Reported in Nationwide Population-Based Study of More Than 14 000 Cases From 1987 to 2002, Circulation, 2006 Vol 114, Issues 24. 
5. Phạm Hồng Đức, Trần Công Hoan, Nguyễn Duy Huề, Nguyễn Bằng Đoàn. Lợi ích của chụp cắt lớp vi tính kiểu xoắn ốc trong chẩn đoán Phình ĐMC bụng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức – Hà Nội, Y học Việt Nam, 2001,Số:11 phần I, Trang:16-20. 
6. Đoàn Văn Hoan. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc trong chẩn đoán phình động mạch chủ bụng dưới thận, Luận án Tiến sĩ Y học, Hà Nội 2009. 
7. Phạm Quang Tuấn và cs. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính 64 dãy đầu dò trong chẩn đoán PĐMCB. Tạp chí phẫu thuật tim mạch và lồng ngực Việt Nam, số 10, tháng 4/2015. 
8. Hoàng Việt Dũng, Nguyễn Quốc Dũng, Đoàn Quốc Hưng. Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật phồng động mạch chủ bụng tại bệnh viện Hữu Nghị, Tạp chí ngoại khoa, 2010, số 2, trang 22-31 

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 256 DÃY ĐẦU THU Ở BỆNH NHÂN PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ

Leave a Comment