ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐOẠN TẬN ỐNG NGỰC TRÊN SIÊU ÂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐOẠN TẬN ỐNG NGỰC TRÊN SIÊU ÂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN [Luận văn bác sĩ nội trú]

Title:  ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐOẠN TẬN ỐNG NGỰC TRÊN SIÊU ÂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN
Authors:  Trịnh, Hùng Khởi
Advisor:  Nguyễn, Ngọc Cương
Keywords:  Đoạn tận ống ngực;Xơ gan;Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Issue Date:  2025
Abstract:  TÓM TẮT:
Đặt vấn đề: Đoạn tận ống ngực (ĐTON) là đoạn cuối cùng của ống ngực, có nhiều biến thể giải phẫu phức tạp. Về mặt sinh lý, ống ngực giúp vận chuyển dịch dưỡng chấp đổ vào tuần hoàn tĩnh mạch ở cổ thông qua chỗ nối bạch huyết. Hiện nay, cùng với sự phát triển của can thiệp bạch mạch, đặc điểm hình ảnh ống ngực ngày càng được quan tâm do một số tắc nghẽn tại ĐTON có liên quan đến các bệnh lý rò dưỡng chấp ở ngực, bụng, đái dưỡng chấp.Trong nghiên cứu của Seeger (2009), ở các bệnh nhân xơ gan có sự tăng bất thường đường kính đoạn tận ống ngực. Cổ chướng xảy ra và nặng lên khi ống ngực không thể đáp ứng được sự tăng cao gấp nhiều lần của tuần hoàn bạch huyết. Đã có nhiều nghiên cứu trên thể giới về đặc điểm đoạn tận ống ngực trên siêu âm, tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh đoạn tận ống ngực trên siêu âm và đánh giá một số yếu tố liên quan với đoạn tận ống ngực ở bệnh nhân xơ gan.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 51 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị xơ gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian tháng 04/2024 đến tháng 09/2025. Các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ được siêu âm vùng cổ xác định (ĐTON), phân độ xơ gan theo Childpugh, phân độ giãn tĩnh mạch thực quản, đánh giá dịch ổ bụng và tĩnh mạch cửa. Chúng tôi đo đường kính của ĐTON và chia thành 3 nhóm phân loại theo đường kính ngang tối đa gồm Nhóm 1: ĐTON không giãn (đường kính <3mm); nhóm 2: đường kính ĐTON từ 3 đến 5mm; nhóm 3: đường kính ĐTON ≥5mm. Đồng thời đánh giá giải phẫu và các biến thể giải phẫu của ĐTON.
Kết quả: 51 bệnh nhân (BN) xơ gan, (38 nam:13 nữ; tuổi trung bình 60 ± 12 tuổi); 18 BN Child Pugh A (31,4%), 24 BN Child Pugh B (47,1%) và 11 BN Child Pugh C (21,5%). Về hình thái, ĐTON đơn nhánh chiếm ưu thế (92,2%), có hai nhánh ở 5,9% và từ ba nhánh trở lên chỉ gặp 1,9%. Vị trí đổ phổ biến nhất là tại hợp lưu tĩnh mạch cảnh trong trái – tĩnh mạch dưới đòn trái (51,0%), kế đến là tĩnh mạch cảnh trong trái (25,5%) và tĩnh mạch dưới đòn trái (19,6%). Đường kính trung bình ĐTON ở bệnh nhân xơ gan là 4,16 ± 1,03 mm (dao động 2,50–6,40 mm). 27 BN (52,9%) có giãn tĩnh mạch cửa với đường kính trung bình TMC là 12,84±2,4mm. 47 BN (92,2%) có giãn TMTQ, mức độ giãn tĩnh mạch thực quản chủ yếu độ II – III. 34 BN (66,7%) có cổ chướng và chủ yếu gặp ở BN có DTON giãn nhẹ (54,5%). Đường kính ngang ĐTON giãn trong khoảng 3-5mm chiếm tỷ lệ (64,7%) cao hơn nhóm giãn nặng (27,5%) và nhóm không giãn (7,8%). Mức độ giãn của ĐTON có mối tương quan chặt chẽ với mức độ nặng của xơ gan (ρ=0,45; p=0,001 <0,05) và mức độ tăng áp lực tĩnh mạch cửa – được đánh giá gián tiếp qua tình trạng cổ chướng (ρ=0,28; p<0,05), giãn tĩnh mạch cửa (ρ =0,41; p=0,03) và giãn tĩnh mạch thực quản (ρ =0,43; p=0,003).
Kết luận: Đường kính đoạn tận ống ngực tăng ở BN xơ gan. ĐTON đơn nhánh chiếm ưu thế . Vị trí đổ phổ biến nhất là tại hợp lưu tĩnh mạch cảnh trong trái – tĩnh mạch dưới đòn trái. Đường kính ĐTON ≥5mm là dấu hiệu gián tiếp gợi ý tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở những bệnh nhân xơ gan. Có mối tương quan giữa mức độ giãn của đoạn tận ống ngực với mức độ nặng của xơ gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Từ khoá: đoạn tận ống ngực, xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn bác sĩ nội trú

Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment