Đặc điểm Hội chứng dễ bị tổn thương (Frailty Syndrome) trên người cao tuổi có bệnh thận mạn điều trị tại bệnh viện lão khoa TW

Đặc điểm Hội chứng dễ bị tổn thương (Frailty Syndrome) trên người cao tuổi có bệnh thận mạn điều trị tại bệnh viện lão khoa TW

Đặc điểm Hội chứng dễ bị tổn thương (Frailty Syndrome) trên người cao tuổi có bệnh thận mạn điều trị tại bệnh viện lão khoa Trung ương.Hội chứng dễ bị tổn thương (Frailty Syndrom) là hội chứng lâm sàng thường gặp trên người cao tuổi, xảy ra do tích tụ quá trình suy giảm chức năng nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể gây giảm năng lượng dự trữ và khả năng thích nghi, gắng sức. Các yếu tố nguy cơ của hội chứng dễ bị tổn thương là chủng tộc, tuổi, lối sống, tình trạng dinh dưỡng, dùng nhiều thuốc, đặc biệt có mối liên quan giữa hội chứng dễ bị tổn thương và các bệnh mạn tính như thiếu máu, bệnh tim mạch, Parkinson, đái tháo đường, bệnh thận mạn… Hội chứng dễ bị tổn thương dự báo nguy cơ cao về những bất lợi về sức khoẻ như phụ thuộc nhiều hơn trong các hoạt động hàng ngày, tình trạng té ngã, khuyết tật, tăng tỷ lệ mắc các bệnh cấp tính, tăng số lần nhập viện, phục hồi chậm và không hoàn toàn, tăng tỷ lệ tử vong [1].

Bệnh thận mạn (BTM) là những bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng và ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh [2]. BTM hiện nay là gánh nặng của ngành y tế, ước tính trên toàn thế giới có khoảng 8-16% dân số mắc BTM [3] trong đó hàng triệu người chết mỗi năm. Đặc biệt bệnh thận mạn trên bệnh nhân cao tuổi là vấn đề quan trọng. Tại Mỹ năm 2011, ước tính tỷ lệ người cao tuổi ( 65 tuổi) có bệnh thận mạn chiếm 10%, trong khi ở nhóm tuổi trẻ hơn tỷ lệ này là 1,5%. Nhóm tuổi từ 75-79 có tỷ lệ bệnh thận mạn cao hơn 40% so với nhóm tuổi 65- 74 [4]. Sự lão hoá ở người cao tuổi dẫn tới những biến đổi cấu trúc của thận. Sự biến đổi này xảy ra ở cả cầu thận, ống thận và mạch thận, trong đó xơ hoá cầu thận là biến đổi quan trọng nhất xảy ra ở người cao tuổi. Ảnh hưởng lâm sàng nặng nề nhất của biến đổi cấu trúc thận là giảm mức lọc cầu thận. Bệnh thận mạn ở người cao tuổi có liên quan đồng thời với sự gia tăng nguy cơ mắc các bệnh cấp và mãn tính, gây ảnh hưởng về sức khoẻ và suy giảm chất lượng cuộc sống một cách nặng nề [4].
Bệnh thận mạn ở người cao tuổi có mối tương quan với HCDBTT và ngược lại. Nghiên cứu về hội chứng này và bệnh thận mạn tính cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa với tất cả giai đoạn của bệnh thận mạn tính và đặc biệt là với bệnh thận giai đoạn trung bình đến bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối (ước tính mức lọc cầu thận dưới 45ml/phút/1,73 m2) [5]. Bệnh thận mạn có thể làm suy giảm các  phản ứng của cơ thể trước những yếu tố căng thẳng, dẫn tới tình trạng nhiễm trùng, suy yếu chức năng các cơ quan bộ phận, điều này kết hợp với quá trình lão hoá ở người cao tuổi có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hội chứng dễ bị tổn thương, từ đó làm tăng mức độ khuyết tật, các biến chứng của bệnh. Ngược lại hội chứng dễ bị tổn thương làm cho diễn biến của bệnh thận mạn ở người cao tuổi trở nên nặng nề hơn và gây ra nhiều biến chứng hơn.Bên cạnh đó, HCDBTT là một yếu tố tiên lượng xấu cho bệnh nhân và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thận mạn tính [6]. Bởi vậy nghiên cứu khám phá mối quan hệ này là rất cần thiết, phát hiện và nhận định hội chứng dễ bị tổn thương trên người cao tuổi có bệnh thận mạn giúp đưa ra hướng điều trị và kiểm soát tình trạng bệnh thận mạn tốt hơn từ đó đưa ra các chiến lược can thiệp hiệu quả hơn.
Tại Việt Nam hiện nay chưa có báo cáo cụ thể nào về hội chứng dễ bị tổn thương trên người cao tuổi có bệnh thận mạn. Để góp phần tăng cường chất lượng chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt là người cao tuổi có bệnh thận mạn, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm Hội chứng dễ bị tổn thương (Frailty Syndrome) trên người cao tuổi có bệnh thận mạn điều trị tại bệnh viện lão khoa TW” với hai mục tiêu:
1.  Mô tả HCDBTT trên người cao tuổi có bệnh thận mạn điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung ương.
2.  Nhận xét một số yếu tố liên quan của HCDBTT với chất lượng cuộc sống và hoạt động thể chất trên nhóm đối tượng trên.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1. Đại cương về Hội chứng dễ bị tổn thương    3
1.1.1. Khái niệm    3
1.1.2. Các giai đoạn của hội chứng dễ bị tổn thương    4
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của HCDBTT    4
1.1.4. Các yếu tố kiểu hình của HCDBTT    10
1.1.5. Dịch tễ học của HCDBTT    10
1.2. Bệnh thận mạn    11
1.2.1. Khái niệm    11
1.2.2. Phân loại bệnh thận mạn    12
1.2.3. Nguyên nhân bệnh thận mạn thường gặp ở người cao tuổi    13
1.2.4. Biến chứng của bệnh thận mạn    13
1.2.5. Điều trị    14
1.2. Hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi có bệnh thận mạn và một số yếu tố liên quan    16
1.2.1. Hội chứng dễ bị tổn thương ở người cao tuổi có bệnh thận mạn    16
1.2.2. Một số yếu tố liên quan với HCDBTT trên người cao tuổi có bệnh thận mạn    17
1.2.3. Một số nghiên cứu HCDBTT trên người cao tuổi có bệnh thận mạn    21
1.3. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe trên bệnh nhân cao      tuổi có bệnh thận mạn tính    22
1.3.1. Khái niệm về chất lượng cuộc sống (CLCS)    22
1.3.2. Khái niệm chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe    23
1.3.3. Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi có bệnh thận mạn tính    23
1.4. Đánh giá chức năng thể chất    24
1.4.1. Khái quát chức năng thể chất    24
1.4.2. Giá trị, ý nghĩa đánh giá chức năng thể chất    24
1.4.3. Chức năng thể chất trên người cao tuổi bị bệnh mạn    25
1.4.4. Mối liên quan HCDBTT và chức năng thể chất trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh thận mạn    26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    27
2.1. Đối tượng nghiên cứu    27
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn    27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    27
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu    27
2.3. Phương pháp nghiên cứu    27
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.    27
2.3.2. Cỡ mẫu    27
2.3.3. Chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ.    28
2.4. Xử lý số liệu    36
2.5. Vấn đề đạo đức nghiên cứu    37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    38
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu    38
3.2. Đặc điểm HCDBTT trên bệnh nhân có bệnh thận mạn điều trị tại bệnh viện Lão khoa Trung Ương    43
3.2.1. Tỷ lệ HCDBTT trên nhóm đối tượng nghiên cứu    43
3.2.2. Mối liên quan HCDBTT theo các giai đoạn của bệnh thận    43
3.2.3. Tỷ lệ các tiêu chí thành phần trong xác định HCDBTT theo tiêu chuẩn của Fried    44
3.2.4. Tỷ lệ các tiêu chí thành phần trong xác định HCDBTT với các giai đoạn bệnh thận mạn    45
3.3. HCDBTT trên bệnh nhân có bệnh thận mạn và các yếu tố liên quan    46
3.3.1. Mối liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và giới    46
3.3.2. Mối liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và nhóm tuổi    46
3.3.3. Mối liên quan giữa mức độ HCDBTT trên bệnh nhân có bệnh thận mạn và tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn    47
3.3.4. Mối liên quan giữa mức độ HCDBTT trên bệnh nhân có bệnh thận mạn và tình trạng suy dinh dưỡng    48
3.3.5. Mối liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và chức năng nhận thức    49
3.3.6. Mối liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và biểu hiện trầm cảm    50
3.3.7. Liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và số lần nhập viện, tình trạng đa bệnh lý, tiền sử ngã    51
3.3.8. Liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và hoạt động chức năng hàng ngày (ADL) và hoạt động chức năng hàng ngày với dụng cụ (IADL)    52
3.3.9. Mối liên quan giữa các mức độ của HCDBTT với hoạt động thể chất  và chất lượng cuộc sống    53
3.4. Hồi quy đa biến về mối liên quan giữa có HCDBTT và các yếu tố liên quan    55
CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN    57
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu    57
4.2. Tỷ lệ HCDBTT trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh thận mạn điều trị tại Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương theo tiêu chuẩn của Fried    58
4.3. Đặc điểm các tiêu chí thành phần trong xác định HCDBTT trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh thận mạn theo tiêu chuẩn của Fried    59
4.4. HCDBTT trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh thận và một số yếu tố liên quan    59
4.4.1. Liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và giới:    59
4.4.2. Liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và nhóm tuổi    60
4.4.3. Liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và trình độ học vấn:    60
4.4.4. Liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và tình trạng dinh dưỡng    61
4.4.5. Liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và chức năng nhận thức    62
4.4.6. Mối liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và biểu hiện trầm cảm    62
4.4.7. Liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và số lần nhập viện và chỉ số đa bệnh lý Charlson    63
4.4.8. Mối liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và hoạt động chức năng hàng ngày (ADL) và hoạt động chức năng hàng ngày với dụng cụ (IADL)    64
4.5. Một số yếu tố liên quan của HCDBTT với chất lượng cuộc sống và hoạt động thể chất trên bệnh nhân thận mạn tính cao tuổi    65
4.5.1. Mối liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và chức năng thể chất (SPPB)    65
4.5.2. Mối liên quan giữa các mức độ của HCDBTT và chất lượng cuộc sống    66
4.6. Hồi quy đa biến về mối liên quan giữa có HCDBTT và các yếu tố liên quan    67
4.6. Ưu và nhược điểm của nghiên cứu    68
KẾT LUẬN    69
KIẾN NGHỊ    70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

 

Leave a Comment