ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG CỦA NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG CỦA NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Bùi Thị Hương Giang1,2, Nguyễn Đức Quỳnh3
1 Bệnh viện Bạch Mai
2 Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của các căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và các yếu tố nguy cơ tử vong tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang 970 bệnh nhân điều trị trên 48h tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện Bạch Mai (08/219- 07/2020). Kết quả: Tỷ lệ NKBV là 14%, căn nguyên vi khuẩn hay gặp nhất là A.Baumannii (28,2%), K.pneumoniae (19,7%), P.aeruginosa (6,3%), căn nguyên nấm hay gặp nhất là Candida Albicans (8,6%). 95% các chủng A.Baumannii, K.pneumoniae, P.aeruginosa đã kháng với nhóm kháng sinh Cephalosporin và Quinolon, 70% – 96% kháng với nhóm Carbapenem, nhóm Colistin có tỷ lệ kháng thấp nhất (A.Baumannii 0%, K.pneumoniae 23%, P.aeruginosa 25%). Với nhóm Aminoglycosid thì K.pneumoniae kháng thấp hơn (32%) so với chủng A.Baumannii (88%) và P.aeruginosa (60%). 970 bệnh nhân nghiên cứu có tỷ lệ tử vong là 25% (243/970), tử vong do NKBV là 33,6% (46/137). Các yếu tố độc lập làm tăng tỷ lệ tử vong là suy giảm miễn dịch (OR 2,3; 95% CI 1,4-3,86), p < 0,01), thở máy (OR 14,6; 95% CI 5,4- 39,6; p <0,01), đặt catheter tĩnh mạch trung tâm (OR 1,83; 95% CI 1,2- 2,7, p < 0,01), đặt sonde tiểu (OR 2,0; 95% CI 1,2- 3,8, p <0,05), NKBV (OR 1,63; 95% CI 1,1- 2,4; p < 0,05), căn nguyên gây NKBV K.pneumoniae (OR 2,27; 95% CI 1,1- 4,6; p < 0,05), A.Baumanii (OR 1,76; 95% CI 1,1- 3,35; p <0,05). Kết luận: Căn nguyên gây NKBV hay gặp là A.Baumannii, K.pneumoniae, P.aeruginosa, các vi khuẩn này đã kháng 80% – 96% với nhóm kháng sinh Carbapenem, tỷ lệ kháng thấp với nhóm Colistin. Các yếu tố nguy cơ độc lập góp phần tăng tỷ lệ tử vong trong đơn vị HSTC là suy giảm miễn dịch, các thủ thuật xâm lấn và nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc.
Nhiễm khuẩn bệnh viện là một trong các nguyên nhân hàng đầu đe dọa sự an toàn của người bệnh, tổ chức y tế thế giới ước tính hàng triệu bệnh nhân bị ảnh hưởng mỗi năm [1].Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện trong các đơn vị hồi sức là 16% ở các nước có thu nhập cao và tới 33% ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [2]. Nhiễm khuẩn bệnh viện có tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 4,7% và sau 1 năm là 16,4% [3], tỷ lệ tử vong trong các đơn vị hồi sức tích cực có thể tới 60,6% [4]. Ở các đơn vị hồi sức tích cực có nhiều yếu tố nguy cơ mắc và tử vong do nhiễm khuẩn bệnh viện như thời gian điều trị kéo dài, có nhiều các thủ thuật xâm lấn, cơ thể bệnh nhân suy giảm miễn dịch, tiếp xúc với nhiều loại kháng sinh và đặc biệt là mắc các vi khuẩn đa kháng thuốc như Enterobacteriacea, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa [5]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện nói chung từ 2% đến 10%, tỷ lệ này tăng cao trong các đơn vị hồi sức tích cực (19%-31,3%) với các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện chủyếu là vi khuẩn đa kháng thuốc (70%), nấm (15%) và virus (5%) [2]. Ở bệnh viện Bạch Mai có tỷ lệ vi khuẩn thường gặp gây NKBV là A.Baumannii 29.4% (2002) và 42.9% (2009), P.aeruginosa28.6% (2002) và 17.7% (2009), K.pneumoniae 11.9% (2002) và 6.1% (2009).Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của các căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố nguy cơ tử vong tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com