Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm màng bồ đào trước và kết quả điều trị viêm màng bồ đào trước do virus tại Bệnh viện Mắt Trung ương. [Luận văn bác sĩ nội trú]
| Title: | Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm màng bồ đào trước và kết quả điều trị viêm màng bồ đào trước do virus tại Bệnh viện Mắt Trung ương. |
| Authors: | Hoàng Thị, Loan |
| Advisor: | Hoàng Thị Thu, Hà Nguyễn Đỗ Thị Ngọc, Hiên |
| Keywords: | viêm màng bồ đào trước;viêm màng bồ đào trước do virus |
| Issue Date: | 12/2025 |
| Abstract: | TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm màng bồ đào trước và đánh giá kết quả điều trị viêm màng bồ đào trước do virus tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc được thực hiện tại Bệnh viện Mắt trung ương từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 6 năm 2025. Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng và thực hiện các xét nghiệm để xác định nguyên nhân, các bệnh nhân viêm màng bồ đào trước do virus được điều trị thêm thuốc kháng virus và theo dõi trong 3 tháng. Dữ liệu được thu thập bao gồm: tuổi, giới tính, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân gây bệnh và đặc điểm lâm sàng sau điều trị. Kết quả: 43 bệnh nhân với 54 mắt thỏa mãn tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. Tuổi trung bình 46,1 ± 14,7 tuổi, không có khác biệt giới tính rõ rệt. Phần lớn bệnh nhân bị bệnh một mắt (74,4%) và có xu hướng tái phát, kéo dài. Nhóm nguyên nhân nhiễm trùng chiếm ưu thế (53,5%), trong đó virus (CMV, HSV, VZV) là nguyên nhân thường gặp nhất (46,5%), đặc biệt CMV chiếm tỷ lệ cao nhất (32,6%). Triệu chứng chủ yếu: đỏ mắt, đau nhức, nhìn mờ và sợ ánh sáng. Tăng nhãn áp gặp ở 33,3% trường hợp, trong đó nhóm virus chiếm (66,7%). Tủa sau giác mạc xuất hiện ở tất cả các trường hợp, đặc trưng bởi tủa nhỏ, trung bình, rải rác. Phản ứng viêm tiền phòng mức độ vừa đến nặng (Tyndall 2–3+). Teo mống mắt chiếm tỷ lệ 7,4%, chỉ gặp ở nhóm VMBĐ trước do virus. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các dấu hiệu tăng nhãn áp, bạc màu mống mắt và giãn đồng tử với viêm màng bồ đào trước do nguyên nhân virus. Cận lâm sàng: PCR dịch tiền phòng dương tính trong 51,2% trường hợp, khẳng định giá trị của xét nghiệm này trong chẩn đoán căn nguyên virus. Về kết quả điều trị viêm màng bồ đào trước do virus, thị lực cải thiện rõ, tỷ lệ ≥20/40 tăng từ 36,8% lên 68,4% sau 3 tháng. Nhãn áp giảm từ 27,8 ± 11,2 mmHg xuống 15,6 ± 6,2 mmHg sau 1 tháng (p <0,001), duy trì ổn định ở 16,2 mmHg đến tháng thứ 3; chỉ 2 mắt (10,5%) phải phẫu thuật do tăng nhãn áp kháng trị. Không ghi nhận bệnh tái phát trong thời gian theo dõi điều trị. Viêm màng bồ đào trước do CMV đáp ứng điều trị nhanh, triệu chứng cải thiện trong 1-2 tháng đầu. Thời gian kiểm soát viêm trung bình với nhóm điều trị kháng virus tại chỗ là 6,8 tuần, 5,6 tuần với nhóm dùng phối hợp kháng virus tại chỗ và toàn thân. Acyclovir đường uống có vai trò quan trọng trong điều trị VMBĐ trước do HSV và VZV. Dùng phối hợp mỡ acyclovir tại chỗ làm tăng hiệu quả điều trị. Đáp ứng điều trị và thời gian kiểm soát viêm khác nhau tùy thuộc vào loại tác nhân virus. |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn