Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội [Luận văn bác sĩ nội trú]

Title:  Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Authors:  Trần, Hữu Thiện
Advisor:  Lê, Hoàn
Nguyễn, Duy Thắng
Keywords:  Ung thư phổi;Phẫu thuật;TNM;Chức năng thông khí
Issue Date:  2025
Abstract:  1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
1.1. Đặc điểm lâm sàng
– Độ tuổi trung bình 62,68 ± 8,4 tuổi, nhóm 61–70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (46,7%), phần lớn bệnh nhân trên 50 tuổi (88,1%).
– Nam giới chiếm đa số (63%), tỷ lệ nam/nữ là 1,71/1.
– 54,3% bệnh nhân có tiền sử hút thuốc lá, tất cả là nam giới
– 34,8% bệnh phát hiện u phổi tình cờ qua khám sức khoẻ định kỳ hoặc chụp CT ngực
– Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là đau ngực (40,2%) và ho kéo dài (31,5%)
1.2. Đặc điểm cận lâm sàng
– CT ngực cho thấy khối u tập trung ở phổi phải (64,1%) , kích thước trung bình 2,96 ± 0,94 cm, phần lớn < 3 cm.
– Đa số khối u là khối u đặc ( 86,9%), và bờ không đều (97,8%)
– 60,9% bệnh nhân không thấy hạch di căn trên cắt lớp vi tính
– Nội soi phế quản bình thường ở 83,3% bệnh nhân; một số có thâm nhiễm niêm mạc (9,1%) hoặc u sùi (7,6%).
– Phân loại mô bệnh học: ung thư biểu mô tuyến chiếm ưu thế (92%), ung thư biểu mô vảy 7%, u carcinoid chiếm 1%.
2. Giai đoạn TNM và chức năng hô hấp trước và sau phẫu thuật
– Phần lớn giai đoạn T trước phẫu thuật là cT1 (65,2%), tỷ lệ tương hợp giữa cT và pT là 80,4%, sự đồng thuận được đánh giá ở mức tốt, kappa = 0,738
– Mức độ phù hợp giữa giai đoạn hạch lâm sàng (cN) và bệnh lý (pN) đạt 86,9% (79/92), với hệ số Kappa = 0,726 ở mức tốt
– Mức độ tương hợp giữa giai đoạn lâm sàng (cTNM) và bệnh lý (pTNM) đạt 71,75% (66/92), với hệ số Kappa = 0,610, thể hiện mức độ tương hợp tốt
– Sau phẫu thuật, sự giảm các chỉ số chức năng hô hấp FVC và FEV1 sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê: FVC giảm 23% ở nhóm cắt 1 lá phổi, 16,9% ở nhóm cắt 2 thuỳ phổi, 12,8% ở nhóm cắt 1 thuỳ phổi; FVE1 giảm 21% ở nhóm cắt 1 lá phổi, 22,3% ở nhóm cắt 2 thuỳ phổi, 13,1% ở nhóm cắt 1 thuỳ phổi
URI: 
Appears in Collections: Luận văn bác sĩ nội trú

Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment