ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐỘT BIẾN GEN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG HÚT THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI [Luận văn bác sĩ nội trú]
| Title: | ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐỘT BIẾN GEN Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG HÚT THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI |
| Authors: | Vũ Văn, Dũng |
| Advisor: | Lê, Hoàn |
| Keywords: | ung thư phổi;không hút thuốc;đột biến gen |
| Issue Date: | 2025 |
| Abstract: | Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân ung thư phổi không hút thuốc được làm xét nghiệm đột biến gen tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi xin rút ra các kết luận sau: 1.Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi không hút thuốc – Tuổi trung bình: 62,3 ± 10,9, nhóm > 60 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 64,3% – Tỷ lệ nam so với nữ là 1/6. – Đau ngực và ho kéo dài là 2 triệu chứng hô hấp phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ lần lượt là 60,0% và 43,3%. – Trên hình ảnh X-quang, tổn thương phổi phải chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 24/45 bệnh nhân (55,8%). – Hình ảnh trên cắt lớp vi tính, vị trí khối u hay gặp nhất là thùy trên phổi phải (34,3%), kích thước u thường gặp là >2 cm và ≤ 3 cm chiếm 35,7%; >3 cm và ≤ 5 cm chiếm 32,9%. Kích thước u trung bình 3,2 ± 1,4 cm. 47,1% khối u có bờ tua gai. – Phương pháp lấy bệnh phẩm chính là sinh thiết u phổi xuyên thành ngực (57,1%) và sinh thiết hạch ngoại vi (24,3%). – Các vị trí di căn thường gặp: xương (38,6%), não (21,4%), gan (20,0%), màng phổi (18,6%). – Ung thư biểu mô tuyến chiếm đa số với 68/70 bệnh nhân, tỷ lệ 97,2%. – Phần lớn bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn: giai đoạn IV có 53/70 bệnh nhân, chiếm 75,7%. 2. Đặc điểm về đột biến gen ở bệnh nhân ung thư phổi không hút thuốc lá – Đột biến gen có tỷ lệ cao nhất là EGFR, với 45/70 bệnh nhân, chiếm 64,3%. Có 18/70 bệnh nhân không có đột biến gen, chiếm 25,7%. – Trong đột biến gen EGFR, 2 loại đột biến chính là Del 19 chiếm 46,8% và L858R chiếm 46,6%. – Nhóm bệnh nhân > 60 tuổi có tỷ lệ mang đột biến gen EGFR cao hơn so với nhóm bệnh nhân ≤ 60 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,002 < 0,01. – Tỷ lệ đột biến L858R ở nhóm ≤ 60 là 8,0%, nhóm > 60 tuổi là 42,2%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,003 < 0,01. |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn